Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Elip”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{commonscat → {{thể loại Commons using AWB
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:11.9062955
Dòng 1:
Trong [[toán học]], một '''elíp''' ([[tiếng Anh]], [[tiếng Pháp]]: ''ellipse'') là [[quỹ tích]] các [[điểm]] trên một [[mặt phẳng]] có [[tổng]] các [[khoảng cách]] đến hai [[điểm cố định]] là [[hằng số]] F<sub>1</sub>M + F<sub>2</sub>M = 2a. Hai điểm cố định F<sub>1</sub> và F<sub>2</sub> đó được gọi là các [[Đường cô-nic#Các định nghĩa|tiêu điểm]]. Elipse là một trong ba [[đường cô-nic]].
[[FileTập tin:Conicas1.PNG|thumb|Đường Elip trong hình nón]]
 
== Định nghĩa và cách vẽ ==
 
=== '''''Định nghĩa''''' ===
''Cho hai điểm F<sub>1</sub> và F<sub>2</sub> cố'' ''định với F<sub>1</sub>F<sub>2</sub> = 2c ( c > 0).''
 
''Đường ellipse (còn gọi là ellipse hay oval) la tập hợp các điểm M sao cho MF<sub>1</sub> + MF<sub>2</sub> = 2a, trong đó a là số chẵn cho trước lớn hơn c.''
[[FileTập tin:ElipseAnimada.gif|thumb|Quỹ đạo đường F<sub>1</sub>MF<sub>2</sub> là một đường Elipse.]]
''Hai điểm F<sub>1</sub> và F<sub>2</sub> là các tiêu điểm của Ellipse. Khoảng cách 2c gọi là tiêu cự của Ellipse.''
 
Dòng 18:
- Lấy một vòng dây kín không đàn hồi, có độ dài lớn hơn hai lần khoảng cách F<sub>1</sub>F<sub>2</sub>. Quàng sợi dây vào hai chiếc đinh, đặt đầu bút chì vào trong vòng dây rồi căng ra để vòng dây trở thành hình tam giác. Di chuyển đầu bút chì sao cho dây luôn căng và áp sát mặt gỗ. Khi đó đầu bút chì sẽ vạch ra một đường mà ta gọi là đường ellipse.
 
=== '''''Phương trình chính tắc đường Ellipse :''''' ===
Cho hình elip (E) như trong định nghĩa trên. Ta chọn hệ trục tọa độ Oxy có gốc là trung điểm đoạn thằng F<sub>1</sub>F<sub>2</sub>. Trục Oy là đường trung trực của F<sub>1</sub>F<sub>2</sub> và F<sub>2</sub> nằm trên tia Ox.
[[FileTập tin:Elipse.svg|thumb|Đường elipse E]]
Giả sử điểm M(x ; y) nằm trên elipse (E). Tính MF<sup>2</sup><sub>1</sub> - MF<sup>2</sup><sub>2</sub> rồi sử dụng định nghĩa MF<sub>1</sub> + MF<sub>2</sub> để tính MF<sub>1</sub> - MF<sub>2</sub>. Từ đó suy ra :
 
MF<sub>1</sub> = a + <math>\frac{cx}{a}</math> và MF<sub>2</sub> = a - <math>\frac{cx}{a}</math>.
Dòng 33:
MF<sub>1</sub> = a + <math>\frac{cx}{a}</math> = <math>\sqrt {(x + c)^2 + y^2}</math> hay<math>(a + \frac {cx}{a})^2 = (x + c)^2 + y^2</math>.
 
Rút gọn đẳng thức trên ta được ( 1 - <math>\frac{c^2}{a^2}</math>) <math>x^2 + y^2 = a^2 -c^2</math>, hay <math>\frac{x^2}{a^2} + \frac {y^2}{a^2 - c^2} = 1</math>. Vì a<sup>2</sup> - c<sup>2</sup> > 0 nên ta có thể đặt a<sup>2</sup> - c<sup>2</sup> = b<sup>2</sup> (với b > 0) và được phương trình chính tắc của elip đã cho :
 
<math>\frac {x^2}{a^2} + \frac {y^2}{b^2} = 1</math> (với a > b > 0).
 
Ngược lại ta có thể chứng minh rằng : Nếu điểm M có tọa độ (x ; y) thỏa mãn phương trình trên thì
 
MF<sub>1</sub> = a + <math>\frac{cx}{a}</math> và MF<sub>2</sub> = a - <math>\frac{cx}{a}</math> do đó MF<sub>1</sub> + MF<sub>2</sub> = 2a, tức là M thuộc elip (E).