Khác biệt giữa bản sửa đổi của “CinemaScore”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Đánh giá: AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, Excuted time: 00:00:25.6380000
n →‎Đánh giá: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:21.3681366
Dòng 30:
==Đánh giá==
[[Tập tin:Cinemascore.jpg|thumb|right|Một thẻ khảo sát của CinemaScore]]
35 trong 45 nhóm đại diện của CinemaScore xuất hiện tại 25 thành phố lớn dọc Bắc Mỹ. Mỗi thứ 6, các nhóm nằm trong 5 thành phố được chọn ngẫu nhiên đưa cho các khán giả trong ngày công chiếu một chiếc thẻ khảo sát nhỏ.<ref name="mcclintock20110819">{{chú thích web | url=http://www.hollywoodreporter.com/news/why-cinemascore-matters-box-office-225563 | title=Why CinemaScore Matters for Box Office | work=The Hollywood Reporter | date = ngày 19 tháng 8 năm 2011 | accessdate=ngày 28 tháng 3 năm 2013 | author=McClintock, Pamela}}</ref>{{r|goldstein20091013}}{{r|busch20140809}} Chiếc thẻ hỏi về tuổi, giới tính, điểm cho phim từ A+ đến F, họ có muốn thuê hoặc mua phim trên định dạng DVD hoặc Blu-ray hay không và tại sao họ lại chọn bộ phim này.<ref name="goldstein20091013">Goldstein, Patrick. "[http://articles.latimes.com/print/2009/oct/13/entertainment/et-bigpicture13 CinemaScore's box-office swami]" ''Los Angeles Times'', ngày 13 tháng 10 năm 2009.</ref> CinemaScore nhận khoảng 400 thẻ theo mỗi phim;<ref name="cunningham20130618">{{chú thích báo | url=http://movies.yahoo.com/news/cinemascore-gets-studios-especially-counters-critics-045034413.html | title=CinemaScore Gets 'A' From Studios, Especially When It Counters Critics | work=The Wrap | date = ngày 18 tháng 6 năm 2013 | accessdate=ngày 7 tháng 7 năm 2013 | author=Cunningham, Todd}}</ref> hãng ước tính 65% tỷ lệ phản hồi và 6% biên độ sai sót.{{r|busch20140809}} Các đánh giá được chia theo các nhóm giới tính và tuổi (dưới 21, 21-34, từ 35 trở lên);<ref name=expands/> các hãng phim và các nhà đặt trước nhận được dữ liệu vào khoảng 11 giờ tối theo [[Múi giờ Thái Bình Dương]]. CinemaScore công bố điểm chữ trên hệ thống [[Twitter]] và cho dù dữ liệu chi tiết không được tiết lộ, điểm số này vẫn được nhanh chóng lan truyền đi bao khắp giới truyền thông và ngành công nghiệp điện ảnh. Các quảng cáo của những bộ phim được xếp hạng cao thường trích dẫn điểm số của CinemaScore.<ref name="goldstein20091013">Goldstein, Patrick. "[http://articles.latimes.com/print/2009/oct/13/entertainment/et-bigpicture13 CinemaScore's box-office swami]" ''Los Angeles Times'', October 13, 2009.</ref>{{r|cunningham20130618}}
 
Điểm A+ từ CinemaScore thường dự đoán được những phim đoạt doanh thu lớn. Từ năm 1982 đến tháng 8 năm 2011, chỉ có 52 phim (khoảng 2 phim 1 năm) nhận được điểm cao nhất, bao gồm 7 chủ nhân giành [[giải Oscar cho Phim hay nhất]]. Phim điểm A+ có bao gồm ''[[Titanic (phim 1997)|Titanic]]'', ''[[Tangled]]'', ''[[The King's Speech]]'', ''[[A Few Good Men]]'', ''[[Driving Miss Daisy]]'' và ''[[Toy Story 2]]''.{{r|mcclintock20110819}} Trong khi từ năm 2004 đến 2014, những phim nhận điểm A+ và A thu về tổng doanh thu lần lượt gấp 4.8 và 3.6 lần so với kết quả doanh thu phòng vé tuần đầu, thì những phim nhận điểm C- đều có tổng doanh thu gấp 2.5 lần doanh thu tuần đầu.<ref name="busch20140809">{{chú thích báo | url=http://deadline.com/2014/08/b-grade-for-turtles-what-cinemascores-mean-and-why-exit-polling-matters-816538/ | title=B Grade For ‘Turtles': What CinemaScores Mean And Why Exit Polling Matters | work=Deadline Hollywood | date = ngày 9 tháng 8 năm 2014 | accessdate=ngày 20 tháng 8 năm 2014 | author=Busch, Anita}}</ref> Khán giả trong đêm công chiếu thường háo hức về bộ phim hơn những khán giả khác, nếu nhận được điểm C là –theo tờ ''Los Angeles Times''– "dấu hiệu xấu, tương đương với một điểm tồi".<ref name="goldstein20091013">Goldstein, Patrick. "[http://articles.latimes.com/print/2009/oct/13/entertainment/et-bigpicture13 CinemaScore's box-office swami]" ''Los Angeles Times'', October 13, 2009.</ref> Theo Mintz, "Các bộ phim thường không xếp dưới điểm C. Điểm C đã là thất bại. Rất hiếm có phim đạt điểm F. Ý tôi là, nếu nhận được điểm F, bộ phim đó đừng nên ra mắt thì hơn."<ref name=springs/> Có 11 phim nhận điểm F từ năm 2004 đến 2014,{{r|busch20140809}} bao gồm bản làm lại ''[[Solaris (phim 2002)|Solaris]]'' của [[Steven Soderbergh]] cùng [[George Clooney]] (2002),<ref>Seiler, Andy. "[http://www.usatoday.com/life/movies/news/2002-12-03-solaris_x.htm Critics may love "Solaris", but moviegoers don't.]" ''USA Today'', ngày 3 tháng 12 năm 2002.</ref> ''[[Killing Them Softly]]'' của [[Brad Pitt]] (2012) và 6 phim kinh dị ly kỳ: ''[[Bug (phim 2006)|Bug]]'' của [[William Friedkin]] cùng [[Ashley Judd]] (2006), ''[[Wolf Creek (phim)|Wolf Creek]]'' (2005), ''[[Darkness (phim 2002)|Darkness]]'' (2002),<ref name="thr20121204">{{chú thích báo | url=http://www.hollywoodreporter.com/gallery/brad-pitt-killing-them-softly-f-cinemascore-397731 | title=CinemaScore Flunkees: Brad Pitt's 'Killing Them Softly' and 7 Other Movies That Earned an F With Audiences | work=The Hollywood Reporter | date = ngày 4 tháng 12 năm 2012 | accessdate=ngày 28 tháng 3 năm 2013}}</ref> ''[[The Box (phim 2009)|The Box]]'' (2009) cùng [[Cameron Diaz]],<ref>Goldstein, Patrick. "[http://latimesblogs.latimes.com/the_big_picture/2009/11/the-box-the-movie-audiences-truly-love-to-hate-.html 'The Box': The movie audiences truly love to hate ]" ''Los Angeles Times'', ngày 10 tháng 11 năm 2009.</ref> ''[[The Devil Inside (phim)|The Devil Inside]]'' (2012),<ref name="zeitchik20120109">{{chú thích báo | url=http://latimesblogs.latimes.com/movies/2012/01/devil-inside-box-office-hit.html | title=Does 'Devil Inside' suggest a new studio-filmmaker relationship? | work=Los Angeles Times | date = ngày 9 tháng 1 năm 2012 | accessdate=ngày 19 tháng 1 năm 2012 | author=Zeitchik, Steven}}</ref> và ''[[Silent House (phim)|Silent House]]'' (2012).{{r|thr20121204}}
 
Các dự đoán của CinemaScore về doanh thu phòng vé dựa trên các cuộc khảo sát trên, theo ''The Times'', là "chính xác một cách đáng ngạc nhiên" trong khi "hầu hết mọi lựa chọn [của các công ty]... đều gây thất vọng", khi vào năm 2009 đã dự đoán chính xác thành công của ''[[The Hangover (phim)|The Hangover]]'' và thất bại của ''[[Land of the Lost (phim)|Land of the Lost]]''.<ref name="goldstein20091013">Goldstein, Patrick. "[http://articles.latimes.com/print/2009/oct/13/entertainment/et-bigpicture13 CinemaScore's box-office swami]" ''Los Angeles Times'', October 13, 2009.</ref> Các nhà hoạt động Hollywood có những phản ứng trái chiều đến độ chính xác của CinemaScore. Một người bảo ''[[Deadline Hollywood]]'' rằng "Không phải lúc nào cũng đúng, nhưng đây cũng là một chiếc la bàn khá tốt. Tôi tin vào nó", trong khi người khác cho rằng công ty cạnh tranh PostTrak "tốt hơn nhiều... kỹ lưỡng và chuyên sâu hơn".{{r|busch20140809}}
 
==Tham khảo==