Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Green Day”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 23:
Hồi đầu Green Day là một phần của câu lạc bộ nhạc punk tại [[924 Gilman Street]], [[Berkeley, California]]. Những album đầu tiên của nhóm được phát hành bởi hãng đĩa độc lập [[Lookout!]]. Năm 1994, album đầu tiên của nhóm với hãng đĩa lớn [[Reprise Records]] là ''[[Dookie]]'' đã trở thành 1 album thành công ngoài sức mong đợi với hơn 10 triệu bản được bán tại Mĩ.<ref>{{chú thích web|url=http://www.riaa.com/newsitem.php?id=0535F2FC-4B80-F5DD-14FD-27585998FEEA&searchterms=green%20day%20dookie&terminclude=&termexact= |title=Idiot Rules! |accessdate=ngày 22 tháng 11 năm 2010 |publisher=[[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|The Recording Industry Association of America (RIAA)]]}}</ref> Họ được công nhận rộng rãi cùng các ban nhạc Punk Rock khác ở California như [[Sublime (band)|Sublime]]<ref>{{chú thích web | author=Luciano, Phil | title=Sublime to perform with new singer |date=ngày 14 tháng 7 năm 2011 |url=http://www.pjstar.com/entertainment/x1850043729/Sublime-to-perform-with-new-singer | publisher=[[Journal Star (Peoria)|pjstar.com]] | accessdate=ngày 19 tháng 7 năm 2011 }}</ref>, [[The Offspring]] và [[Rancid (band)|Rancid]] với sự quan tâm và yêu thích của giới truyền thông và người yêu nhạc Punk Rock tại Mĩ.<ref>DeRogatis, Jim. ''Milk It!: Collected Musings on the Alternative Music Explosion of the 90's.'' Cambridge: Da Capo, 2003. Pg. 357, ISBN 0-306-81271-1</ref><ref name="punk revival">{{cite web | author=D'Angelo, Joe | year=2004 | title=How Green Day's Dookie Fertilize d A Punk-Rock Revival |work=MTV | url=http://www.mtv.com/news/articles/1491001/20040915/story.jhtml |accessdate=July 26, 2006}}</ref><ref>{{cite book |title=Punk Rock: An Oral History |last=Robb |first=John |publisher=PM Press, Ebury Press |isbn=978-1-60486-005-4 |quote=I saw Green Day, Rancid and the Offspring, taking punk to the mall rats and the stadiums with multi-million-selling albums. |page=537 |year=2006}}</ref>
 
Ba album tiếp theo của họ, ''[[Insomniac (Green Day album)|Insomniac]]'' (1995), ''[[Nimrod (album)|Nimrod]]'' (1997), và ''[[Warning (Green Day album)|Warning]]'' (2000) mặc dù không đạt được những thành công lớn như ''Dookie'' nhưng vẫn là những album khá thành công, khi ''Insomniac'' và ''Nimrod'' được chứng nhận 2x đĩa bạch kim và ''Warning'' được chứng nhận đĩa vàng.<ref name="Timeline">{{chú thích web|url=http://www.rockonthenet.com/artists-g/greenday_main.htm |title=Green Day Timeline|publisher=Rock On The Net|accessdate=ngày 6 tháng 9 năm 2010}}</ref> Album [[rock opera]] tiếp theo của nhóm, ''[[American Idiot]]'' (2004), đã đạt thành công trên toàn thế giới, giúp họ đến gần hơn với thế hệ trẻ. Album đã bán được hơn 5 triệu bản tại Mĩ.<ref name="Timeline"/> Album thứ tám của nhóm, ''[[21st Century Breakdown]]'' phát hành năm 2009 là album đạt thành tích cao nhất trên các bảng xếp hạng của nhóm từ trước đến giờ.<ref>{{chú thích web|title=Green Day Announce New Album Title |publisher=Rocklouder |date=ngày 9 tháng 2 năm 2009 |url=http://www.rocklouder.co.uk/articles/6977/Green-Day-Announce-New-Album-Title.html |accessdate=ngày 30 tháng 5 năm 2012| archiveurl= http://web.archive.org/web/20090212130436/http://rocklouder.co.uk/articles/6977/Green-Day-Announce-New-Album-Title.html|archivedate=ngày 30 tháng 5 năm 2012}}</ref>. Tiếp nối sau đó là bộ 3 album với tên gọi ''[[¡Uno!]]'', ''[[¡Dos!]]'', và ''[[¡Tré!]]'' phát hành lần lượt vào tháng 9, tháng 11 và tháng 12 năm 2012.<ref name="Album Trio Press Release">{{cite web|title=Green Day in the Studio Recording Three Albums – A Trilogy Entitled ¡Uno!, ¡Dos!, And ¡Tré! Albums to be Released From September 2012 to January 2013|url=http://greenday.com/node/7541|date = April 11, 2012|accessdate=April 11, 2012}}</ref>
 
Green Day là một trong những [[Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất|ban nhạc có số lượng đĩa bán chạy nhất mọi thời đại]], được hơn 70 triệu đĩa hát trên toàn cầu với gần 25 triệu bản được bán tại Mĩ.<ref>{{cite news|url=http://www.usatoday.com/story/life/music/2014/10/09/rock-and-roll-hall-of-fame-nominees-green-day-nine-inch-nails-lou-reed/16852249/|title=Green Day, Nine Inch Nails among Rock Hall nominees|publisher=[[USA Today]]|accessdate=October 15, 2014|date=October 9, 2014|first=Patrick|last=Ryan}}</ref><ref>[http://seattletimes.nwsource.com/html/musicnightlife/2009413386_greenday03.html?table= Records sold worldwide]. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.</ref>. Ban nhạc đã giành được 5 giải [[Giải Grammy]]: [[Giải Grammy cho Album Alternative xuất sắc nhất|Album Alternative xuất sắc nhất]] cho ''[[Dookie]]'', [[Giải Grammy cho Album Rock xuất sắc nhất|Album Rock Xuất Sắc Nhất]] cho ''[[American Idiot]]'', [[Giải Grammy cho Thu âm của năm|Thu Âm Của Năm]] cho bài hát "[[Boulevard of Broken Dreams]]", Album Rock Xuất Sắc Nhất lần thứ 2 cho ''[[21st Century Breakdown]]'' và [[Album Nhạc Kịch Xuất Sắc Nhất]] cho ''[[American Idiot: The Original Broadway Cast Recording]]''. Vào năm 2010, vở nhạc kịch dựa theo album ''American Idiot'' được ra mắt tại Broadway. Vở nhạc kịch nhận được 3 đề cử cho [[Giải Tony]] và thắng 2 giải: [[Giải Tony cho âm nhạc hay nhất|Âm nhạc hay nhất]] và [[Giải Tony cho thiết kế bối cảnh đẹp nhất|Thiết kế bối cảnh đẹp nhất]]. Cùng năm này, Green Day xếp hạng 91 trong danh sách "100 nghệ sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại" của kênh ''[[VH1]]''.<ref>{{cite web|url=http://stereogum.com/495331/vh1-100-greatest-artists-of-all-time/list/ |title=The Greatest Artists of All Time | publisher=VH1/Stereogum |accessdate=19 September 2011}}</ref> Ngày 18 Tháng 4 năm 2015, ban nhạc được vinh danh trong [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]] theo danh sách năm 2015 ngay năm đầu tiên đủ tiêu chuẩn.<ref name="RRHF">{{cite web|url=http://www.cleveland.com/entertainment/index.ssf/2015/04/green_day_takes_its_rightful_p.html|title=Green Day takes its rightful place in the Rock and Roll Hall of Fame|last=Smith|first=Troy|publisher=Cleveland.com|date=18 April 2015|accessdate=19 April 2015}}</ref>