Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viêm cổ tử cung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
 
==Nguyên nhân==
Viêm cổ tử cung do lậu cầu: Lậu ở nữ có 97% không có triệu chứng; 3% bệnh nhân tiểu buốt, tiểu gắt, khí hư vàng. Bệnh thường được chẩn đoán qua xét nghiệm vi khuẩn.
 
Viêm cổ tử cung do chlamydia trachomatic: Qua nghiên cứu, khoảng 20 - 25% người bệnh không có triệu chứng; 30 - 60% trường hợp khí hư giống như mủ. Ngoài ra, một số trường hợp ra máu, tiểu khó.
 
Viêm cổ tử cung cấp tính: Thường gặp thời kỳ sau sinh, sảy thai, rách cổ tử cung làm niêm mạc cổ trong bị lộn vào âm đạo và bị nhiễm khuẩn. Hình thái nhiễm khuẩn này của cổ tử cung gây ra viêm bạch mạch ở nền dây chằng rộng; biểu hiện [[khí hư]] như chất nhầy, có mủ, cổ tử cung sung huyết phù nề.
 
Viêm cổ tử cung mạn tính: Tình trạng viêm cổ tử cung bị kéo dài. Khí hư đặc sánh có mủ, không ngứa, giao hợp không đau, nhưng đôi khi bị ra máu khi giao hợp.
 
==Điều trị và phòng chống==