Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người hiện đại sơ khai”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
Thuật ngữ '''Người hiện đại về mặt giải phẫu''' (AMH, anatomically modern human)<ref>Matthew H. Nitecki, Doris V. Nitecki. Origins of Anatomically Modern Humans. Springer, Jan 31, 1994</ref> hoặc ''[[Homo sapiens]] hiện đại về mặt giải phẫu''<ref>Major Events in the History of Life. Edited by J. William Schopf. p. 168.</ref> trong [[cổ nhân loại học]] (paleoanthropology) đề cập đến các thành viên của loài ''[[Homo sapiens]]'' với các biểu hiện phù hợp với kiểu hình ở con người hiện đại.
''Người hiện đại về mặt giải phẫu'' tiến hóa từ ''[[Homo sapiens]]'' cổ xưa ở Trung kỳ [[Thời kỳ đồ đá cũ|đồ đá cũ]], khoảng 200 Ka BP (''Kilo annum before present, ngàn năm trước'')<ref>Human Evolution: A Neuropsychological Perspective. By John L. Bradshaw. [https://books.google.com.vn/books?id=y-Ojrbq_MowC&pg=PA185&hl=vi#v=onepage&q&f=false p. 185].</ref>. Sự xuất hiện của con người hiện đại về giải phẫu đánh dấu buổi bình minh của loài ''[[Homo sapiens|H. sapiens sapiens]]''<ref>[[Chủng tộc]] (human classification) for more on H. s. sapiens</ref>, tức là phân loài của ''[[Homo sapiens]]'' bao gồm tất cả
Các hóa thạch lâu đời nhất của con người hiện đại về giải phẫu có ở [[Di chỉ Omo]], bao gồm các phần của hai hộp sọ, cũng như cánh tay, chân, bàn chân và xương chậu, được định tuổi là 195 ±5 Ka BP. == Chỉ dẫn ==
|