Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hội đồng nhân dân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
'''Hội đồng nhân dân''' là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương<ref name =HP>[http://vbqppl4.moj.gov.vn/law/vi/2001_to_2010/2001/200112/200201070011 Các điều 6, 7 và Chương IX Hiến pháp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, bản sửa đổi năm 2001]</ref><ref name =LTCHDND>[http://www.caicachhanhchinh.gov.vn/Vietnam//Documents/StateDocs/72200510050944000/ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân năm 2003, file doc]</ref>, từ cấp xã tới cấp tỉnh, thuộc [[Việt Nam|Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam]].
 
Theo điều 1 ''Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và [[Ủy ban Nhân dân]]'' (năm 2003) quy định vể chức năng và mục đích Hội đồng Nhân dân như sau:
:"''Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và [[quyền làm chủ]] của [[nhân dân]], do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.''
 
:''Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.''
 
:''Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của [[Thường trực Hội đồng nhân dân]], [[Uỷ ban nhân dân]], [[Toà án nhân dân]], [[Viện kiểm sát|Viện kiểm sát nhân dân]] cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương''".<ref>[http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=20088 Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân]</ref>
 
==Lịch sử==