Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo tuyết Bắc Cực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:28.0290000
n clean up, replaced: → (173), → (79) using AWB
Dòng 75:
{{clade | style = font-size: 90%;line-height:50%
|1={{clade
|21={{clade
|1={{clade
|21={{clade
|1={{clade
|1={{clade
|1={{clade
|1={{clade
|1='''Cáo Bắc Cực'''<ref name="lindblad-toh2005">{{cite doi|10.1038/nature04338}}</ref>{{rp|at=Fig. 10}}
|1={{clade
|12=[[Cáo tai dơiKit]]
|1={{clade
}}
|1={{clade
|2=[[Cáo chạy nhanh]]<ref name="audet"/>
|1={{clade
}}
|1='''Cáo Bắc Cực'''<ref name="lindblad-toh2005">{{cite doi|10.1038/nature04338}}</ref>{{rp|at=Fig. 10}}
|2={{clade
|2=[[Cáo Kit]]
|1=[[Cáo thảo nguyên]]
}}
|12={{clade
|2=[[Cáo chạy nhanh]]<ref name="audet"/>
|1=[[Cáo Rüppell]]
}}
|2=[[Cáo Fennecđỏ]]
|2={{clade
}}
|1=[[Cáo thảo nguyên]]
}}
|2={{clade
}}
|1=[[Cáo Rüppell]]
|2=[[Cáo đỏCape]]
}}
}}
|2={{clade
}}
|1=[[Cáo Blanford]]
}}
|2=[[Cáo CapeFennec]]
}}
|2={{clade
|1=[[Cáo Blanford]]
|2=[[Cáo Fennec]]
}}
}}
|2=[[Lửng chó]]
}}
|2={{clade
|1=[[Cáo tai dơi]]
}}
}}
}}
}}
|2=[[Lửng chó]]
}}
|2={{clade
|1=[[Cáo tai dơi]]
}}
}}
}}
}}
 
Dòng 130:
Tình trạng bảo tồn loài cáo này nói chung tốt và ước tính có khoảng vài ngàn cá thể trong tổng số. [[IUCN]] đánh giá là "[[loài ít quan tâm]]".<ref name="iucn"/> Tuy nhiên quần thể tại lục địa Scandinavian có nguy cơ tuyệt chủng, mặc dù được bảo vệ hợp pháp khỏi săn bắn và bức hại trong nhiều thập kỷ. Ước tính số cáo trưởng thành trong tất cả các nước Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan ít hơn 200 cá thể.<ref name=NOAA/>
 
Sự phong phú của cáo tuyết có xu hướng dao động trong một chu kỳ cùng với số chuột lemming và [[chuột đồng]] (một chu kỳ từ 3 đến 4 năm).<ref name=truett/> Quần thể đặc biệt dễ bị đe dọa nhiều năm khi số con mồi giảm sút, và nạn săn thú không kiểm soát được gần như loại trừ hai phân loài.<ref name=NOAA>{{chú thích web |url=http://www.arctic.noaa.gov/report12/arctic_fox.html |title=Arctic fox (''Vulpes lagopus'') |author=Angerbjörn, A.; Berteaux, D.; Ims, R. |date=ngày 12 tháng 11 năm 2012 |work=Arctic report card: Update for 2012 |publisher=NOAA Arctic Research Program |accessdate=ngày 6 tháng 10 năm 2014}}</ref>
 
Da cáo có màu xanh xám đen - một biểu hiện của [[gen lặn]] - đặc biệt có giá trị. Chúng được vận chuyển đến nhiều nơi khác nhau trước cả cáo hoang [[quần đảo Aleut]] trong những năm 1920. Chương trình đã thành công khi gia tăng số lượng cáo lông xanh, nhưng con mồi là [[ngỗng Canada Aleutian]] mâu thuẫn với mục tiêu bảo tồn loài cáo<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=sbYL7JNnMNIC&pg=PA42|page=42|title=Ecology of North America|author=Bolen, Eric G. |publisher=[[John Wiley and Sons]]|year=1998|isbn=978-0-471-13156-4}}</ref>
Dòng 140:
Số lượng thế giới không bị đe dọa, nhưng hai nhóm quần thể cáo tuyết đang có. Một là tại [[đảo Medny]] ([[quần đảo Commander]], Nga), giảm khoảng 85-90%, khoảng 90 loài động vật, là kết quả của [[bệnh ghẻ lở]] gây ra bởi ve ký sinh tai từ chó du nhập trong những năm 1970.<ref name=Goltsman>{{cite journal | author = Goltsman, M.| year = 1996 | last2 = Kruchenkova | first2 = E. P. | last3 = MacDonald | first3 = D. W. | title = The Mednyi Arctic foxes: treating a population imperilled by disease | journal = Oryx | volume = 30 | pages = 251–258 | doi = 10.1017/S0030605300021748 | issue = 4}}</ref> Số lượng hiện đang được điều trị bằng thuốc chống ký sinh trùng, nhưng kết quả vẫn chưa chắc chắn.
 
Quần thể khác bị đe dọa là một trong [[Fennoscandia]] (Na Uy, Thụy Điển, Phần Lan và [[bán đảo Kola]]). Số này giảm mạnh bắt đầu thế kỷ 20 do kết quả của giá cả lông cáo cực cao, gây ra săn bắn tràn lan làm quần thể giảm sút.<ref name=Lönnberg>{{chú thích sách | author = Lönnberg, E. | year = 1927 | title = Fjällrävsstammen i Sverige 1926 | publisher = Royal Swedish Academy of Sciences | location = Uppsala, Sweden}}</ref> Quần thể đã duy trì mật độ thấp hơn 90 năm qua, với mức giảm thêm trong suốt thập kỷ qua.<ref name=Angerbjörn>{{cite journal | year = 1995 | title = Dynamics of the Arctic fox population in Sweden | journal = Annales Zoologici Fennici | volume = 32 | pages = 55–68|url=http://su.diva-portal.org/smash/record.jsf?pid=diva2:234717| author = Angerbjörn, A. | displayauthors = 1 | author2 = and others }}</ref> Tổng dự báo số lượng năm 1997 là khoảng 60 cáo trưởng thành ở Thụy Điển, 11 ở Phần Lan và 50 ở Na Uy. Từ Kola, có dấu hiệu tình huống tương tự, cho thấy số lượng khoảng 20 cáo trưởng thành. Quần thể Fennoscandian, số khoảng 140 cáo lớn giao phối. Ngay cả sau khi chuột lemming địa phương nhiều, số cáo tuyết có xu hướng giảm trở lại mức nguy hiểm gần như bất khả thi.<ref name=Tannerfeldt/>
 
Cáo tuyết được phân là một "sinh vật ngoại lai bị cấm" dưới [[luật cấm chất độc hại và sinh vật ngoại lai năm 1996]] của New Zealand nhằm ngăn chặn loài cáo này nhập khẩu vào đất nước.<ref>{{Cite journal| url=http://legislation.govt.nz/act/public/1996/0030/latest/DLM386556.html#DLM386556|title=Hazardous Substances and New Organisms Act 2003 – Schedule 2 Prohibited new organisms|publisher=New Zealand Government|accessdate=ngày 26 tháng 1 năm 2012}}</ref>