Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mahmud của Ghazni”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: en:Mahmud of Ghazni; sửa cách trình bày
Dòng 6:
| ghi chú hình = Tranh “Mahmud và Ayaz”. '''Sultan''' [[Mahmud của Ghazni]] mặc áo đỏ, bắt tay giáo trưởng Ayaz. Đứng bên phải ông là [[Shah Abbas I]], trị vì khoảng 600 năm sau.<br />Bảo tàng Nghệ thuật hiện đại, [[Tehran]]
| chức vị = [[Sultan]] của [[Đế quốc Ghaznavid]]
| tại vị = [[997]] &ndash; [[1030]]
| tên đầy đủ = Yāmīn al-Dawlah Abd al-Qāsim Mahmūd Ibn Sebük Tegīn
| tiền nhiệm = [[Ismail của Ghazni|Ismail]]
Dòng 17:
| tôn giáo = [[Đạo Hồi]]
}}
'''Mahmud của Ghazni''' (còn gọi là '''Mahmud Ghaznavi''') ([[2 tháng 1]] năm [[971]] &ndash; [[30 tháng 4]] năm [[1030]]) là [[sultan]] của [[đế quốc Ghaznavid]] ([[Afghanistan]]) từ [[997]] cho đến khi qua đời năm 1030. Ông được xem là vị vua vĩ đại nhất của triều đại Ghaznavid. Mahmud cũng được coi là vị vua [[đạo Hồi]] đầu tiên mang danh hiệu [[sultan]]. Ông lấy danh hiệu này vì không thần phục các “Đại [[êmia]]” áp chế các [[khalip]] [[nhà Abbasid]], nhưng ông không tranh chức [[khalip]] và vẫn tiến cống thường xuyên cho các [[khalip]]<ref> The Cambridge History of Iran, vol 4, tr 169, 170, 179, 183. </ref> (hoàng đế đạo Hồi) ở [[Bagdad]].
 
== Thân thế ==
'''Yāmīn al-Dawlah Abd al-Qāsin Mahmūd Ibn Sebük Tegīn''' sinh năm [[971]], là con của [[Sebük Tigin]] - vị vua sáng lập ''đế quốc'' Ghaznavid.
 
== Trị vì ==
Năm 997, trong lúc hấp hối, vua Sebūk Tigin chỉ định con trai là [[Ismail của Ghazni|Ismail]] làm người nối vị. Trong khi đó, anh trai của Ismail là '''Mahmud''' đang tham gia cuộc [[nội chiến]] ở [[Đế quốc Samanid|Samanid]] và đồn trú tại [[Nishapur]].
 
Dòng 29:
Năm 999, ông ta được [[khalip]] [[al-Qadir]] ban cho tên hiệu ''Yāmīn al-Dawlah'' (''Cánh tay phải của quốc gia'').<ref> The Cambridge History of Iran, vol 4, tr 169. </ref>
 
=== Xâm lăng Ấn Độ ===
Trong triều đại của mình, sultan Mahmud đã rất nhiều lần đem quân đi thôn tính các quốc gia lân cận. Ông đã thực hiện 17 lần chinh phạt các nước ở tiểu lục địa [[Ấn Độ]]. Ông còn cho thêm lực lượng các thớt voi vào đội quân đáng gờm của ông. Nhân danh Hồi giáo, Mahmud đã giết hàng trăm nghìn các đối thủ và cướp phá các kho tàng và đền thờ. Nhà vua đã dùng những chiến lợi phẩm từ các cuộc chinh phạt để làm giàu thành phố Ghazni với các đại học, thư viện, và một triều đình có văn hóa.
 
Dòng 39:
{{reflist}}
 
== Tham khảo ==
* {{1911}}
* Cuốn ''Lịch sử thế giới'', tài liệu nước ngoài do Bùi Đức Tịnh biên dịch, trang 124.
Dòng 62:
[[cs:Mahmúd z Ghazny]]
[[de:Mahmud von Ghazni]]
[[en:Mahmud of GhaznaGhazni]]
[[fa:سلطان محمود]]
[[fr:Mahmoud de Ghaznî]]