Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Hiến Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 85:
# Hoàng tam tử [[Minh Hiếu Tông|Chu Hữu Đường]] [朱祐樘], tức '''Hiếu Tông Kính hoàng đế''' (孝宗敬皇帝), mẹ là [[Hiếu Mục hoàng hậu]]. Lúc mẹ ông mang thai, sợ bị Vạn quý phi ám hại nên nhờ một hoạn quan sắp xếp cho ở lãnh cung đến ngày sinh nở.
# Hoàng tứ tử [[Chu Hữu Nguyên]] [朱祐杬], mẹ là [[Hiếu Huệ hoàng hậu (Minh Hiến Tông)|Hiếu Huệ hoàng hậu]]. Dưới thời Minh Hiến Tông được phong ''Hưng vương'' (兴王), sau con trai là [[Minh Thế Tông]] truy là '''Duệ Tông Hiến hoàng đế''' (睿宗獻皇帝).
# Hoàng ngũ tử [[Chu Hựu Lâm]] [朱祐棆, [[12 tháng 11]], [[1478]] - [[2 tháng 12]], [[1501]]], mẹ là Hiếu Huệ hoàng hậu. Năm [[1487]] thụ phong ''Kì vương'' (岐王), đất phong ở [[Đức An]]. LấyVương phi Vương thị (王妃王氏), con gái của Trung binh mã chỉ huy [[Vương Tuân]] (王洵) làm Vương phi. Không có con, sau khi chết thì đất phong bị tiêu trừ. Sau khi qua đời truy tặng ''Kỳ Huệ vương'' (岐惠王).
# Hoàng lục tử [[Chu Hựu Tân]] [朱祐槟, [[26 tháng 1]], [[1479]] - [[5 tháng 10]], [[1539]]], mẹ là [[Trang Ý Đức phi]]. Năm [[1487]] thụ phong ''Ích vương'' (益王), đất phong ở [[Kiến Xương]] (nay là [[Phủ Châu]], [[Giang Tây]]). Vương tính kiệm ước, yêu dân mến sĩ, lại chuộng thi thư, giản tiện, người người đều phục. Vương phi Bành thị (王妃彭氏), sinh 4 trai 2 gái. Sau khi qua đời, truy tặng làm ''Ích Đoan vương'' (益端王).
# Hoàng thất tử [[Chu Hựu Huệ]] [朱祐楎, [[8 tháng 12]], [[1479]] - [[30 tháng 8]], [[1538]]], mẹ là Trang Ý Đức phi. Năm [[1487]] thụ phong ''Hành vương'' (衡王), đất phiên [[Duy Thành, Duy Phường|Thanh Châu]]. Sau khi qua đời, truy tặng làm ''Hành Cung vương'' (衡恭王).
# Hoàng bát tử [[Chu Hựu Duẫn]] [朱祐枟, [[29 tháng 6]], [[1481]] - [[7 tháng 1]], [[1507]]], mẹ là Hiếu Huệ hoàng hậu. Năm [[1487]] thụ phong ''Ung vương'' (雍王), đất phong [[Hành Châu]]. Vương phi Ngô thị (王妃吴氏), con gái Cẩm y vệ [[Ngô Ngọc]] (吴玉), không con. Sau khi qua đời, truy tặng làm ''Ung Tĩnh vương'' (雍靖王).