Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyệt chủng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor, Executed time: 00:00:08.8153856
Dòng 1:
{{Tình trạng bảo tồn}}
Trong [[sinh học]] và [[hệ sinh thái]], '''tuyệt chủng''' là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại, thông thường là một [[loài]].
 
Một [[loài]] hoặc [[phân loài]] bị coi là tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết. ''Thời điểm tuyệt chủng'' thường được coi là cái chết của cá thể cuối cùng của nhóm hay loài đó, mặc dù khả năng sinh sản và phục hồi có thể đã bị mất trước thời điểm đó. Bởi vì phạm vi tiềm năng của một loài có thể là rất lớn, nên việc xác định thời điểm tuyệt chủng là rất khó, và thường được thực hiện theo phương cách ''truy ngược về quá khứ''. Khó khăn này dẫn đến hiện tượng ''[[Lazarus taxon]]'', một loài đã tuyệt chủng đột ngột "xuất hiện trở lại" (thường là trong các hóa thạch) sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.
Dòng 6:
Trong [[hệ sinh thái]] hiện thời thì ''tuyệt chủng'' là một trạng thái bảo tồn của [[sinh vật]] được quy định trong [[Sách đỏ IUCN]].
 
Hầu hết động vật từng sống trên [[Trái Đất]] ngày nay đã bị tuyệt chủng. Chúng ta chỉ biết chúng qua mẫu [[hoá thạch]] xương hoặc vỏ của chúng. Nếu chúng vừa tuyệt chủng thì ta có thể biết qua các bức tranh cũ. Những loài tuyệt chủng phổ biến là [[voi ma mút]]<ref name="Mammoth"/>, [[khủng long]]<ref name="archosaurs">Kubo, T.; Benton, Michael J. (2007). "Evolution of hindlimb posture in archosaurs: limb stresses in extinct vertebrates". Palaeontology 50 (6): 1519–1529. </ref>, [[hổ răng kiếm]]<ref>Cope, E. D. (December 1880). "On the Extinct Cats of America". The American Naturalist 14 (12): 833–858. [https://www.jstor.org/stable/2449549?seq=1#page_scan_tab_contents ''JSTOR 2449549'']. RetrievedTruy cập 01/11/2015. </ref>, [[bọ ba thùy]]<ref>Owens, R. M. (2003), "The stratigraphical distribution and extinctions of Permian trilobites.", in Lane, P. D., Siveter, D. J. & Fortey R. A., Trilobites and Their Relatives: Contributions from the Third International Conference, Oxford 2001, Special Papers in Palaeontology 70, Blackwell Publishing & Palaeontological Association, p. 377–397</ref>...
 
==Động vật trở nên tuyệt chủng như thế nào?==
Dòng 12:
 
=== Tuyệt chủng giả ===
Tuyệt chủng giả là trường hợp tiến hoá diễn ra trong toàn bộ loài, dẫn đến loài sinh học mới, và không có hậu duệ nào mang thuần các tính trạng của loài cũ. Ví dụ theo dòng thời gian, nhiều loài [[ngựa]], và [[loài người]] dần dần thay đổi bằng cách biến thành các loài mới. Các loài cũ không tồn tại trong thời kỳ tiếp theo.
 
Tuyệt chủng giả là dạng khó khăn để chứng minh, trừ khi có chuỗi bằng chứng liên quan đủ mạnh về loài đang sống và thành viên của loài tổ tiến tồn tại trước đó.
 
=== Do môi trường sống ===
Cách thứ 2 là [[động vật]] tuyệt chủng là 1 loài đơn độc bị biến mất do [[môi sinh|môi trường sống]] thay đổi. Ví dụ nhiều loài có chế độ ăn quá đặc biệt có thể dễ tuyệt chủng hơn so với các loài ăn tạp. Ví dụ như [[gấu trúc lớn|gấu trúc]] chỉ ăn [[măng non]] thì dễ tuyệt chủng hơn chuột có thể ăn bất cứ thứ gì.
 
Cách sống đặc biệt cũng có thể gây nên sự tuyệt chủng. [[Voi ma mút|Voi mamút]]<ref name="Mammoth">Nogués-Bravo, D.; Rodríguez, J. S.; Hortal, J. N.; Batra, P.; Araújo, M. B. (2008). Barnosky, Anthony, ed. "Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth". PLoS Biology 6 (4), p. e79. PMC 2276529. PMID 18384234.</ref> và loài [[tê giác]] lông mịn sống trong môi trường thời tiết lạnh của thời kỳ [[Băng hà]]. Khi băng tan dần, khí hậu ấm hơn, và chúng chết dần.
 
=== Do thiên địch ===
[[FileTập tin:Thylacinus.jpg|thumb|300px|[[Chó sói Tasmania]] tại [[Washington, D.C.|Washington DC]], 1902.]]
Sự mất cân bằng trong quan hệ thiên địch, đặc biệt là quan hệ chuỗi thức ăn, có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài kém cạnh tranh trong chuỗi đó.
 
Ví dụ rõ nhất là sự tuyệt chủng của ''[[chó sói Tasmania]]'', còn gọi là hổ Tasmania ở châu Úc. Chúng bị người châu Âu nhập cư tiêu diệt. Con [[chó sói Tasmania|sói Tasmania]] cuối cùng chết trong một vườn thú ở [[Tasmania]] vào năm 1936, mặc dù sau đó có nói đến sự phát hiện thêm một số cá thể sói hoang dã.<ref>World Conservation Monitoring Centre (1996). [http://www.iucnredlist.org/details/21866/0 ''Thylacinus cynocephalus'']. IUCN 2006. Mục từ trong CSDL bao gồm cả diễn giải tại sao loài này lại liệt kê là tuyệt chủng năm 1936.</ref> Vào nửa cuối thế kỷ 20 thì không ai bắt gặp chúng nữa.
 
Sự tuyệt chủng của [[chó sói Tasmania]] do con người gây ra, là tiền đề dẫn đến các giả thuyết về sự tuyệt chủng của các loài thú lớn khác do bị người tiền sử săn bắt quá mức:
* Sự tuyệt chủng của [[Voi ma mút|Voi mamút]] ở [[Bán cầu bắc]].<ref>Bravo, David. 2008. [http://journals.plos.org/plosbiology/article?id=10.1371/journal.pbio.0060079 Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth]. RetrievedTruy cập 22/10/2015.</ref>
* Sự tuyệt chủng của thú lớn ở [[châu Úc]], khi người tiền sử đến đây hồi 40.000 năm trước.<ref>Flannery, Tim (2002), "The Future Eaters: An Ecological History of the Australasian Lands and People" (Grove Press).</ref>
 
=== Cùng tuyệt chủng ===
[[FileTập tin:Giant Haasts eagle attacking New Zealand moa.jpg|thumb|300px|[[Đại bàng Haast]] và con ''[[moa]]'' ở [[New Zealand]]]]
Cùng tuyệt chủng là biểu hiện của sự liên kết của các sinh vật trong hệ sinh thái phức tạp. Sự tuyệt chủng hay tiến hóa của loài này có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài khác, chủ yếu do sự đảo lộn nguồn cung cấp thức ăn hay môi trường tồn tại. Những sinh vật bị tuyệt chủng theo có thể là:
* Các [[Ký sinh trùng|động vật ký sinh]] tuyệt chủng theo các động vật chủ.
* Các động vật ăn loại thức ăn quá chọn lọc. [[Gấu trúc]] chỉ ăn [[trúc]] non đã nêu ở trên, có nguy cơ tuyệt chủng vì rừng [[trúc]] đang bị thu hẹp. Trong quá khứ ở [[New Zealand]] [[đại bàng Haast]] tuyệt chủng vì con mồi của nó, con [[moa]] là một loài chim không bay đã tuyệt chủng.<ref>Dunn, Robert; Nyeema Harris; Robert Colwell; Lian Pin Koh; Navjot Sodhi (2009). [http://rspb.royalsocietypublishing.org/content/276/1670/3037.short The sixth mass coextinction: are most endangered species parasites and mutualists?]. Proceedings of the Royal Society.</ref>
* Các dòng virus chỉ phát triển ở các kiểu tế bào chủ chọn lọc, tuyệt chủng theo các động thực vật chủ. Ngày nay một số virus có thể tuyệt chủng do các biện pháp phòng trị bệnh, ví dụ virus [[đậu mùa]]<ref>WHO Factsheet WHO meeting agenda Scientists certified it eradicated in December 1979, WHO formally ratified this on ngày 8 Maytháng 5 năm 1980 in resolution WHA33.3</ref>, [[dịch tả trâu bò]], [[poliovirus]]<ref>Global Polio Eradication Initiative. [http://www.polioeradication.org/Portals/0/Document/Resources/StrategyWork/GPEI-MTR_July2015.pdf Polio Eradication & Endgame Midterm Review July 2015]. RetrievedTruy cập 01/11/2015.</ref>,... được coi là tuyệt chủng.
 
===Tuyệt chủng hàng loạt===