Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành Thang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Derf45 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9:
| chức vị = Vua [[nhà Thương]]
| kiểu tại vị = Trị vì
| tại vị = [[17831617 TCN]] – [[17611588 TCN]]
| tiền nhiệm = <font color="greyred">'''Sáng lập triều đại'''</font>
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Ngoại Bính]]</font>
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tên đầy đủ = Tử Lý (子履)
| kiểu hoàng tộc = Triều đại
| hoàng tộc = [[Nhà Thương]]
Dòng 19:
| kiểu phối ngẫu =
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Thái Đinh]] <br /> [[Ngoại Bính]] <br /> [[Trọng Nhâm]]
| cha = Quý [[Chủ Quý]]
| mẹ = [[Phù Đô]]
| sinh = [[1675 TCN]]
| mất = [[17611588 TCN]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| thông tin niênmiếu hiệu = [[Thái Tổ]] (太祖)
| thụy hiệu = Vũ vương (武王)<br/>Thành Thang Đế (成汤帝)
| niên hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = Vũ Thang, Thiên Ất, Vũ Vương, Đại Ất, Cao Tổ Ất
| tôn giáo =
| nghề nghiệp =
}}
'''Thành Thang''' ([[chữ Hán]]: 成湯; trị vì: [[17661675 TCN]] - [[17611588 TCN]]<ref>Trình) Doãnthường Thắng,được Ngôgọi Trâu Cương,'''Thương TháiThang''' Thành(商湯), sách đã dẫn, tr 15</ref> hoặc [[1765 TCN]]-[[1646]]) hay '''Thương Thang''', họ(武汤), '''TửThiên Ất''' (天乙), tên'''Đại thậtẤt''' (大乙) hay '''LữCao Tổ Ất''' (高祖乙), là vị [[Danh sách vua Trung Quốc|vua]] sáng lập [[triều đại]] [[nhà Thương]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Ông trị người đãtừ lậtnăm đổ[[1617 vuaTCN]] - [[Hạ1588 Kiệt|KiệtTCN]], tànkhoảng bạo,30 ngườinăm; caitrong trịđó cuối17 cùngnăm của củaThủ lĩnh bộ lạc, 13 năm làm quân chủ nhà HạThương.
 
Ông là người quân chủ hiền minh, được sự trỡ giúp của [[Y Doãn]], [[Trọng Hủy]], đã khởi binh lật đổ [[Hạ Kiệt]] tàn bạo, người cai trị cuối cùng của của [[nhà Hạ]].
 
== Tên gọi và nguồn gốc ==
Thương Thang [[họ Tử]] (子), tên thật là '''Lý''' (履), xuất thân từ bộc tộc [[người Thương]], có mối quan hệ với [[Hữu Sân]]. Bộ tộc người Thương sinh sống ở lưu vực hạ lưu sông [[Hoàng Hà]], dòng họ Thương Thang đã nhiều đời làm thủ lĩnh bộ tộc. Tổ tiên 13 đời của ông là [[Tử Tiết]], có công giúp [[Đại Vũ]] [[nhà Hạ]] trị thuỷ.
Tên thật của Thương Thang là Lữ (履), còn trong thơ ca hậu duệ người Thương truyền lại, Thành Thang còn được gọi là '''Vũ Thang''', '''Thiên Ất''', '''Vũ Vương'''; trong các bản khắc xương cổ xưa thường gọi ông là '''Đại Ất''', '''Đường''' hay '''Cao Tổ Ất'''.
 
Bộ tộc người Thương sinh sống ở lưu vực hạ lưu sông [[Hoàng Hà]], dòng họ Thương Thang đã nhiều đời làm thủ lĩnh bộ tộc. Tổ tiên 13 đời của ông là [[Tử Tiết]] có công giúp vua Vũ [[nhà Hạ]] trị thuỷ,mộtMột trong những tổ tiên khác của ông được xác định là [[Ất Lý]] (乙履), người kết hôn với [[Giản Địch]] (简狄) - con gái của [[Cao Tân]] Thị (高辛氏). Ất Lý có một người con là [[Nghiêu Ti Đồ]] (尧司徒), được bổ nhiệm làm chư hầu của vua nhà Hạ cho những đóng góp của ông cho người dân. Mười ba thế hệ sau, cha của Thương được sinh ra, được đặt tên là Quý Chủ (主癸). Mẹ của Thương Thang là Phù Đô.
 
Mười ba thế hệ sau, cha của Thương được sinh ra, được đặt tên là [[Chủ Quý]] (主癸). Mẹ của Thương Thang là [[Phù Đô]] (扶都).
Bộ tộc người Thương sinh sống ở lưu vực hạ lưu sông [[Hoàng Hà]], dòng họ Thương Thang đã nhiều đời làm thủ lĩnh bộ tộc. Tổ tiên 13 đời của ông là [[Tử Tiết]] có công giúp vua Vũ [[nhà Hạ]] trị thuỷ,một trong những tổ tiên khác của ông được xác định là Ất Lý (乙履), người kết hôn với [[Giản Địch]] (简狄) - con gái của Cao Tân Thị (高辛氏). Ất Lý có một người con là Nghiêu Ti Đồ (尧司徒) được bổ nhiệm làm chư hầu của vua nhà Hạ cho những đóng góp của ông cho người dân. Mười ba thế hệ sau, cha của Thương được sinh ra, được đặt tên là Quý Chủ (主癸). Mẹ của Thương Thang là Phù Đô.
 
== Củng cố thực lực ==