Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hydroxyl”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Powerover đã đổi Hiđrôxyl thành Hydroxyl qua đổi hướng: Tên gốc
n Sửa chi tiết
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
'''Hydroxyl''' (tên Việt hóa '''Hiđrôxyl''') trong [[hóa học]] là sự kết hợp của một nguyên tử [[ôxyoxy]] với một nguyên tử [[hiđrôhydro]] bằng liên kết [[cộng hóa trị]]. Các dạng tồn tại của nó là nhóm hiđrôxylhydroxyl trong các hợp chất hữu cơ, gốc hiđrôxylhydroxyl tự do cũng như dạng ion hiđrôxylhydroxyl gọi là [[hiđrôxíthydroxide]]. Khi nguyên tử ôxy liên kết với phần thế có kích thước lớn thì nhóm hiđrôxylhydroxyl được gọi là một [[nhóm chức]].
== HiđrôxítHydroxide ==
{{chính|HiđrôxítHydroxide}}
== Nhóm hiđrôxit ==
Thuật ngữ '''nhóm hiđrôxit''' được sử dụng để chỉ một [[nhóm chức]] là -OH khi nó là một [[nhóm thế|nhóm thay thế]] trong các [[hợp chất hữu cơ]].Các phân tử hữu cơ chứa nhóm hiđrôxit được gọi là [[ancol|rượu]], trong đó các rượu đơn giản nhất có công thức [[Ankyl|C<sub>n</sub>H<sub>2n+1</sub>]]-'''OH''') ví dụ như CH<sub>3</sub>OH ([[mêtanol]]), C<sub>2</sub>H<sub>5</sub>OH ([[êtanol]]).
 
== Gốc hiđrôxylhydroxyl tự do ==
[[Tập tin:OH orb5.jpg|nhỏ|Quỹ đạo phân tử của gốc hiđrôxylhydroxyl với điện tử không bắt cặp]]
 
[[Gốc hiđrôxylhydroxyl]] (•OH) tự do, có khả năng tham gia phản ứng rất cao và vì thế nó chỉ tồn tại trong thời gian rất ngắn, tuy nhiên, nó tạo thành một phần quan trọng của [[Gốc (hóa học)|hóa học về gốc]]. Phần lớn các ''gốc hiđrôxylhydroxyl'' tự do đáng lưu ý đến đều được sinh ra từ sự phân hủy của các [[perôxít]] (ROOH), hay trong [[hóa học khí quyển]], bằng phản ứng của nguyên tử ôxy đang tồn tại với nước. Nó cũng là một gốc quan trọng được hình thành trong bức xạ hóa học, do nó dẫn tới sự hình thành của perôxít hiđrô và ôxy, điều này dẫn tới sự gia tăng của quá trình ăn mòn và cracking ứng suất ăn mòn (SCC) trong các hệ thống làm lạnh liên quan tới các môi trường [[phóng xạ]].
 
Trong [[tổng hợp hữu cơ]], các gốc hiđrôxylhydroxyl chủ yếu được sinh ra nhờ sự [[quang phân]] của ''1-Hiđrôxy-2(1H)-pyridinethion''.
=== Tầm quan trọng trong khí quyển ===
Các gốc hiđrôxylhydroxyl thông thường được coi là "chất tẩy rửa" của [[tầng đối lưu]] do nó phản ứng với nhiều chất gây ô nhiễm không khí, thông thường đóng vai trò của bước đầu tiên trong việc loại bỏ các chất này. Phản ứng đầu tiên của nó với nhiều [[hợp chất hữu cơ dễ bay hơi]] (VOC) là loại bỏ nguyên tử hiđrô để tạo ra nước và gốc [[ankyl]] (R•).
 
:OH + RH → H<sub>2</sub>O + R•
Dòng 23:
Sự hủy diệt của gốc này trong tầng đối lưu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như cường độ chiếu sáng từ Mặt Trời, độ ô nhiễm trong khí quyển và bản chất của gốc ankyl đã tạo ra nó.
=== Tầm quan trọng sinh học ===
Gốc hiđrôxylhydroxyl tự do có chu kỳ bán rã trong cơ thể sống (''in vivo'') rất ngắn, chỉ khoảng 10<sup>−9</sup> s và có khả năng phản ứng cao. Điều này làm cho nó là một chất rất nguy hiểm trong cơ thể sinh vật. Không giống như [[superôxít]], là chất có khả năng bị khử độc bằng enzym [[superôxít dismutaza]] (SOD), gốc hiđrôxylhydroxyl không thể loại bỏ bằng các phản ứng theo cơ chế [[enzym]], do điều này đòi hỏi sự khuếch tán của nó trong hệ thống hoạt hóa enzym. Do sự khuếch tán là chậm hơn nhiều so với chu kỳ bán rã của gốc này nên nó sẽ phản ứng với bất kỳ hợp chất nào có khả năng ôxi hóa nằm xung quanh nó. Điều này làm cho nó có thể gây tổn hại gần như mọi kiểu phân tử lớn: các cacbohyđrat, các axít nucleic (gây ra [[đột biến sinh học|đột biến]]), các lipit ([[perôxít hóa lipit]]) và các axít amin (chẳng hạn chuyển hóa [[phenylalanin]] thành m-[[tyrosin]] và o-[[tyrosin]]). Biện pháp duy nhất để bảo vệ các cấu trúc [[tế bào]] quan trọng là sử dụng các [[chất chống ôxy hóa|chất chống ôxi hóa]] như [[glutathion]] và các hệ thống sửa chữa có hiệu quả.
 
== Xem thêm ==
* [[Hấp thụ ion hiđrôxylhydroxyl]]
* [[Thẫm màu do hiđrô]]
{{thể loại Commons|Hydroxyl group}}
Dòng 33:
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:HiđrôxítHydroxide]]
[[Thể loại:Nhóm chức]]
[[Thể loại:Rượu (hóa học)]]