Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Natri aluminat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
| Autoignition = }}
}}
Muối
'''Natri aluminat''' là một hoá chất [[vô cơ (định hướng)|vô cơ]] thương mại quan trọng. Nó có tác dụng như là một nguồn có hiệu quả của [[nhôm hyđroxit]] cho nhiều ứng dụng công nghiệp và kĩ thuật. Natri aluminat nguyên chất (khan) là tinh thể rắn màu trắng với công thức là NaAlO<sub>2</sub>, Na<sub>2</sub>O • Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, hay là Na<sub>2</sub>Al<sub>2</sub>O<sub>4</sub>. Natri aluminat thương mại có thể tìm thấy ở dạng dung dịch hay dạng rắn.
Các hợp chất liên quan khác, đôi khi được gọi là natri aluminat, được chuẩn bị bởi phản ứng của [[Natri oxit|Na<sub>2</sub>O]] và [[Nhôm ôxít|Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>]] là Na<sub>5</sub>AlO<sub>4</sub> mà có chứa các anion AlO<sub>4</sub><sup>5−</sup> riêng rẽ, Na<sub>7</sub>Al<sub>3</sub>O<sub>8</sub> và Na<sub>17</sub>Al<sub>5</sub>O<sub>16</sub> mà có chứa các anion trùng hợp phức tạp, và NaAl<sub>11</sub>O<sub>17</sub>, đã gây nhầm lẫn một thời tin là β-alumina, một pha của [[nhôm ôxít|ôxít nhôm]].<ref>Sự nhận dạng và mô tả tính chất của ba hợp chất mới trong hệ thống natri-nhôm-oxi, Marten G. Barker, Paul G. Gadd và Michael J. Begley, J. Chem. Soc., Dalton Trans., 1984, 1139 -1146, {{doi|10.1039/DT9840001139}}</ref><ref name = "Wiberg&Holleman">Egon Wiberg, Arnold Frederick Holleman (2001) ''Hoá vô cơ'', Elsevier ISBN 0123526515</ref>