Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mèo gấm Ocelot”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Lion tiger leopard đã đổi Gấm (động vật) thành Mèo đốm Ocelot
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{bài cùng tên|Gấm}}
{{Taxobox
| name =Gấm Ocelot
| imagestatus = Ocelot.jpglc
| statustrend = LC down
| status_system = IUCN3iucn3.1
| status_ref = <ref name="iucn" />
| image = Ocelot (Jaguatirica) Zoo Itatiba.jpg
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| image_caption =
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classisregnum = [[Lớp Thú|MammaliaAnimalia]]
| ordophylum = [[Bộ Ăn thịt|CarnivoraChordata]]
| familiaclassis = [[Họ Mèo|FelidaeMammalia]]
| genusordo = ''[[Chi Gấm|LeopardusCarnivora]]''
| familia = [[Felidae]]
| genus = ''[[Leopardus]]''
| species = '''''L. pardalis'''''
| binomial = ''Leopardus pardalis''<ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft | pages = 538|id=14000103}}</ref>
| binomial_authority = ([[Carl von LinnéLinnaeus|Linnaeus]], [[10th edition of Systema Naturae|1758]])
| range_map = Ocelot area.png
| range_map_caption = PhạmOcelot vi phân bố của gấmrange
}}
 
'''GấmOcelot''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Leopardus pardalis'') là một loài động vật thuộc [[họ Mèomèo]]. Gấm (thú)hoang phân bố rộng rãi ở khắp [[Nam Mỹ]], [[Trung Mỹ]]. Chúng được ghi nhận về phía bắc tận tiểu bang [[Texas]], và về phía đông tận [[Trinidad]] và [[Barbados]] ở [[Vùng Caribe|Caribbean]].<ref name="bucknell1">[http://www.bucknell.edu/msw3/browse.asp?id=14000107 Mammal Species of the World – Browse: melanurus]. Bucknell.edu. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.</ref><ref name="theanimalfiles1">[http://www.theanimalfiles.com/mammals/carnivores/ocelot.html Ocelot]. The Animal Files. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.</ref> Về phía bắc Mexico, chúng thường được tìm thấy ở phần cực nam của Texas,<ref>{{chú thích web |url=http://www.nature.org/wherewework/northamerica/states/texas/animals/art25117.html |title=The Nature Conservancy in Texas – Mammals – Ocelot |publisher=nature.org}}</ref> dù có một số được quan sát hiếm hoi ở phía nam Arizona.<ref>{{chú thích web |url=http://www.mnh.si.edu/mna/image_info.cfm?species_id=130 |title=North American Mammals – Carnivora – Felidae – ''Leopardus pardalis'' |publisher=Smithsonian National Museum of Natural History |accessdate=ngày 23 tháng 2 năm 2010}}</ref>.
GấmLoài mèo có bề ngoài tương tự [[mèo|mèo nhà]]. LôngBộ của nólông giống như của một [[báo gấm]] hayhoặc [[báo đốm Mỹ]] và đã từng được coixem là đặc biệt có giá trị. Kết quả là, hàng trăm ngàn con gấm đã từngthể bị giết để lấy lông. CácMèo mèoocelot đã được phân loại [[loài nguy cơ]] "dễ bị tổnđe thươngdọa" từ năm 1972 cho đến năm 1996, và được đánh giá "mối quan tâm nhất" năm [[sách đỏ IUCN]] 2008.
 
==Phân loài==
Hiện có các [[phân loài]] sau được công nhận:<ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft|pages = 539}}</ref>
Hàng 34 ⟶ 37:
 
==Miêu tả==
BeoMèo gấm Nam Mỹocelot dài khoảng 68–100&nbsp;cm, đuôi dài 26–45&nbsp;cm, và thường nặng 8–18&nbsp;kg. Chúng có hình dáng đẹp, lông mượt, đôi tai tròn và bàn chân trước tương đối lớn.
 
==Lối sống==
Giống như hầu hết các loài mèo, beomèo gấm Nam Mỹocelot sống đơn độc và chủ yếu sinh hoạt. Chúng bảo vệ lãnh thổ rất quyết liệt, đôi khi đánh nhau đến chết trong tranh chấp lãnh thổ. Con đực có lãnh thổ của 3,5-46 km2, trong khi con cái là 0,8-15 km2. Vùng lãnh thổ được đánh dấu bằng nước tiểu hoặc phân ở những vị trí nổi bật.
 
BeoMèo gấm Nam Mỹocelot chủ yếu săn bắt động vật nhỏ, bao gồm cả động vật có vú, thằn lằn, rùa, ếch, cua, chim và cá. Hầu hết con mồi nhỏ hơn so với chúng như động vật gặm nhấm, thỏ và thú có túi ôpôt.
 
==Sinh sản==
BeoMèo gấm Nam Mỹocelot thường chỉ sinh sản mỗi năm một lần, mặc dù con cái có thể giao phối một lần nữa ngay sau khi mất một lứa. Giao phối có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong năm, và sự động dục kéo dài 7-10 ngày. Sau khi giao phối, con cái sẽ tìm một cái hang trong một dốc đá, một cây rỗng, hoặc một bụi cây rậm, gai góc. Thai kỳ kéo dài 79-82 ngày, và thường là chỉ sinh ra một con mèo con duy nhất, chưa mở mắt. Đôi khi lứa đẻ là hai hoặc ba con, nhưng ít phổ biến.
 
So với những loài mèo nhỏ khác, beomèo gấm Nam Mỹocelot con phát triển khá chậm. Chúng nặng khoảng 250 gram lúc mới sinh, và mở mắt sau 15-18 ngày. Chúng bắt đầu rời tổ sau 3 tháng, nhưng vẫn còn ở với mẹ cho đến 2 năm, trước khi thiết lập lãnh thổ riêng của mình. Chúng sống đến 20 năm trong điều kiện nuôi nhốt.
 
==Hành vi==
[[Hình:Ocelot 01.jpg|nhỏ|phải|GấmMèo ocelot tại [[sở thú Woodland Park]] ở [[Seattle]], [[washington (tiểu bang)|tiểu bang Washington]].]]
GấmMèo ocelot chủ yếu là hoạt động về đêm và có ý thức chiếm lãnh thổ riêng rất cao. Nó sẽ chiến đấu quyết liệt, đôi khi cho đến chết trong các vụ tranh chấp lãnh thổ. Ngoài ra, conmèo gấmocelot đánh dấu lãnh thổ của mình bằng nước tiểu. Giống như hầu hết các loài mèo, nó là loài đơn độc, thường chỉ gặp nhau khi giao phối. Tuy nhiên, trong ngày, nó nằm trong cây hay tán lá rậm rạp khác, và đôi khi chia sẻ vị trí của nó với một mèo rừng khác cùng giới tính. Con đực chiếm lãnh thổ 3,5 đến 46 km2, trong khi con cái chiếm lãnh thổ nhỏ hơn và không chồng lấn với diện tích 0,8 đến 15&nbsp;km vuông. Vùng lãnh thổ được đánh dấu bằng nước tiểu phun và bằng cách để lại phân tại các địa điểm nổi bật, đôi khi thích các địa điểm vệ sinh đặc biệt.
GấmMèo ocelot săn trên một phạm vi {{convert|18|km2|sqmi|abbr=on}}, chủ yếu là động vật nhỏ, bao gồm cả động vật có vú, thằn lằn, rùa, ếch, cua, chim, và cá<ref name=EWW>{{chú thích sách |title=The Encyclopedia of World Wildlife |first=Mike |last=Briggs |coauthor=Peggy Briggs |publisher=Parragon Books |year=2006 |isbn=978-1-4054-3679-3}}</ref>. Hầu như tất cả của con mồi săn mèo rừng là xa nhỏ hơn so với chính nó, với các động vật gặm nhấm, thỏ, và thú có túi ôpôt hình thành phần lớn nhất của chế độ ăn. Nghiên cứu cho thấy rằng nó sau và tìm thấy con mồi thông qua những con đường mòn mùi, nhưng mèo rừng cũng có tầm nhìn rất tốt, bao gồm cả khả năng nhìn ban đêm.
 
==Phân bố==
GấmMèo ocelot phân bố rộng rãi khắp Nam Mỹ, Trung Mỹ và Mexico. Đã có trường hợp ghi nhận xa về phía bắc tận tiểu bang Texas, và tại miền đông Trinidad và Barbados trong vùng biển Caribbean<ref name="bucknell1"/><ref name="theanimalfiles1"/><ref>[http://www.pariasprings.com/aboutus/conservation.html Trinidad]. Paria Springs. Truy cập 2011-09-15.</ref>. Các quốc gia trong phạm vi này là: [[Argentina]], [[Belize]], [[Bolivia]], [[Brasil|Brazil]], [[Colombia]], [[Costa Rica]], [[Ecuador]], [[El Salvador]], [[Guatemala]], [[Guyana]], [[Honduras]], [[México|Mexico]], [[Panama]], [[Paraguay]], [[Peru]], [[Nicaragua]], [[Suriname]], Hoa Kỳ và Venezuela. Con mèo có khả năng tuyệt chủng trong [[Uruguay]]<ref name=iucn>{{IUCN2008|assessors=Caso, A., Lopez-Gonzalez, C., Payan, E., Eizirik, E., de Oliveira, T., Leite-Pitman, R., Kelly, M. & Valderrama, C.|year=2008|id=11509|title=Leopardus pardalis|downloaded=ngày 22 tháng 3 năm 2009}} Database entry includes justification for why this species is of least concern</ref>.
GấmMèo ocelot đã từng sinh sống ở các bụi cây [[chaparral]] của bờ biển vùng Vịnh phía nam và phía đông Texas, và có thể được tìm thấy ở Arizona, Louisiana, Arkansas<ref>[http://www.sandiegozoo.org/animalbytes/t-ocelot.html Mammals: Ocelot] The San Diego Zoo</ref>. Tại Hoa Kỳ, nó bây giờ chỉ dao động trong một số khu vực nhỏ của bụi cây rậm rạp ở Nam Texas và hiếm khi được nhìn thấy ở Arizona. Ngày 07 tháng 11 năm 2009, một cá thể gấmmèo được chụp ảnh ở vùng núi của [[quận Cochise, Arizona]]. Đây là bằng chứng đầu tiên kiểm chứng sự hiện diện của gấmmèo ocelot ở tiểu bang này<ref>{{chú thích web | url = http://www.azcentral.com/news/articles/2010/04/17/20100417ocelot-spotted-arizona-ON.html | work = The Arizona Republic | accessdate = 18 Apr 2010 | date = 17 Apr 2010 | title = Rare ocelot photographed in southern Arizona}}</ref>. Trong tháng hai năm 2011, Arizona Game and Fish Department khẳng định nhìn thấy của một mèo rừng ở dãy núi Huachuca nam Arizona<ref>{{chú thích web | url = http://azgfd.net/artman/publish/NewsMedia/Rare-ocelot-observed-in-southern-Arizona.shtml | work = Arizona Game and Fish Department | accessdate = 09 Feb 2011 | date = 09 Feb 2011 | title = Rare ocelot observed in southern Arizona}}</ref>.
 
GấmMèo ocelot chỉ sinh sống ở các khu vực có thực vật bao phủ khá rậm, dù chúng thỉnh thoảng săn ở các vùng mở về đêm. Chúng được tìm thấy ở rừng nhiệt đới, rừng bụi cây mận gai, vùng đầm lầy có cây đước và [[xa vẳn]] ở độ cao lên đến {{convert|1200|m|ft|sp=us}}.<ref name=WCoW>{{chú thích sách|author=Sunquist, Mel|author2=Sunquist, Fiona|year=2002|title= Wild cats of the World |publisher=University of Chicago Press |location= Chicago |pages= 120–129|isbn= 0-226-77999-8}}</ref>
 
==Tham khảo==