Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Senedj”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Chất lượng kém|ngày=06
|tháng=12
|năm=2015
|lý do=không nguồn}}
 
'''Senedj''' (còn được gọi là Sened và Sethenes) là tên của một vị vua Ai Cập, người có thể đã cai trị trong triều đại thứ II. Tên của ông được đề cập trong danh sách vua của nhà Ramses, Danh sách vua Abydos, Niên biểu hoàng gia Turin...Thời gian ông trị vì cũng chưa được xác định một cách chắc chắn. ''Niên biểu hoàng gia Turin'' ghi ông cai trị tới 70 năm<ref>Alan H. Gardiner: ''The Royal Canon of Turin. Griffith Institute of Oxford'', Oxford (UK) 1997, <nowiki>ISBN 0-900416-48-3</nowiki> , p.15, tablet 1</ref>, trong khi Manetho viết ông chỉ cai trị có 41 năm<ref>William Gillian Waddell: Manetho (= The Loeb Classical Library , Vol. 350). Harvard University Press, Cambridge (Mass.), 2004, <nowiki>ISBN 0-674-99385-3</nowiki>, p. 37-41.</ref>. Các nhà sử học hiện đại xác định, thời gian ông trị vì là từ 2773-2753 TCN
 
Hàng 11 ⟶ 6:
== Trị vì ==
<p role="presentation">Các nhà Ai Cập học như Wolfgang Helck, Nicolas Grimal, Hermann Alexander Schlögl và Francesco Tiradritti tin rằng do gánh nặng của chính quyền Ai Cập quá phức tạp, nên nhà vua Ninetjer quyết định chia đôi Ai Cập cho hai con trai của ông sẽ cai trị hai vương quốc riêng biệt, với hy vọng rằng hai nhà lãnh đạo có thể quản lý tốt hơn các châu. Một lý do khác được Stephan Seidlmayer đưa ra là, các trận lũ lụt liên tiếp và nạn đói kéo dài đến 9 năm dã làm phân liệt Ai Cập thành 2 nước riêng biệt<ref>Stephan Seidlmayer: ''Historische und moderne Nilstände: Historische und moderne Nilstände: Untersuchungen zu den Pegelablesungen des Nils von der Frühzeit bis in die Gegenwart.'' Achet, Berlin 2001, <nowiki>ISBN 3-9803730-8-8</nowiki>, p. 87-89.</ref>. </p><p role="presentation">Không có tài liệu nào cho biết nhiều về hoạt động của ông vua này trong thời gian trị vì. Các cuộc khai quật khảo cổ ra các dòng ký tự (trong đó có chữ "Seth"<ref>http://xoomer.virgilio.it/francescoraf/hesyra/sened.htm</ref>) trên lăng mộ Saqqara cho thấy, có lẽ ông đã tiến hành các cuộc viễn chinh quân sự để mở rộng quốc gia. Ông qua đời và được chôn cất ở khu lăng mộ Saqqara<ref>Toby Wilkinson: Early Dynastic Egypt. Routledge, London / New York năm 1999, <nowiki>ISBN 0-415-18633-1</nowiki>, p.88-89.</ref></p>
 
==Chú thích==
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:Pharaong vương triều thứ 2]]