Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Base Station Subsystem”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Neverwon (thảo luận | đóng góp)
Neverwon (thảo luận | đóng góp)
Dòng 17:
[[Image:Gsm network.png|thumb|400px|right|Image of the GSM network, showing the BSS interfaces to the MS, NSS and GPRS Core Network]]
 
# '''Giao diện Um:''' Đây là giao diện giữa MS và BTS (air interface). Giao diện này sử dụng giao thức LAPDm cho báo hiệu, có chức năng dẫn đường cuộc gọi, đo lường báo cáo, chuyển giao (handover), xác thực, cấp phép, cập nhật khu vực... Lưu lượng (thoại) và báo hiệu được truyền trong từng bursts 0.577 ms tại mỗi khoảng 4.615 ms, tạo thành từng khối dữ liệu 20 ms.
# '''Giao diện Abis''' Đây là giao diện giữa BTS và BSC, thường được truyền trên đường DS-1, ES-1 hay E1 của mạch vòng TDM. Sử dụng kênh con (subchannel)TDM cho lưu lượng (TCH), giao thức LAPD cho giám sát BTS và báo hiệu vô tuyến, và truyền tín hiệu đồng bộ từ BSC tới BTS và MS.
# '''Giao diện A:''' Giao diện giữa BSC và MSC. Nó được sử dụng cho kênh lưu thông và phần BSSAP của chồng giao thức SS7 (SS7 stack). Mặc dù việc chuyển mã diễn ra thường xuyên giữa BSC và MSC, truyền thông báo hiệu giữa hai điểm đầu cuối với đơn vị (bộ phận) chuyển mã không làm ảnh hưởng đến thông tin SS7, chỉ thoại hoặc dữ liệu CS được chuyển mã với tỉ lệ tương thích.
# '''Giao diện A'''
# '''Giao diện Ater:''' Giao diện giữa BSC và chuyển mã. Tên giao diện gắn liền với nhà cung cấp (ví dụ: Giao diện Ater của Nokia - Ater by Nokia). Giao diện này làm nhiệm vụ truyền tải, mà không làm thay đổi, thông tin giao diện A từ BSC (tới đơn vị chuyển mã).
# '''Giao diện Ater'''
# '''Giao diện Gb:''' Giao diện kết nối BSS tới SGSN trong mạng lõi của GPRS.
[[Thể loại: Viễn thông]]