Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động vật có hộp sọ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.4846387
n sửa lỗi ngày tháng ở chú thích, replaced: year = 2005 → year = 2005 (4)
Dòng 17:
}}
'''Động vật có hộp sọ''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Craniata''''', đôi khi viết thành '''''Craniota''''') là một nhánh được đề xuất trong [[động vật có dây sống]] (''Chordata'') chứa cả [[động vật có xương sống]] (''Vertebrata nghĩa hẹp'') và Myxini ([[cá mút đá myxin]])<ref name =CampbellReece2005>{{chú thích sách | author = Neil Campbell A. & Jane Reece B. | title = Biology, Seventh Edition
| location = San Francisco CA | publisher = Benjamin Cummings | year = [[2005]]}}</ref><ref name =CracraftDonoghue2004>* {{chú thích sách | author = Cracraft Joel & Donoghue Michael J. | title = [http://books.google.com/books?id=_jLl8zIRzucC&pg=PA390&dq=hagfish%2Bcraniata&sig=MlBPD9RJQlGZton_eARRpsajwa8 Assembling the Tree of Life] | location = New York | publisher = [http://www.oup.com/us/ Nhà in Đại học Oxford] | year = [[2004]]}}</ref> như là các đại diện còn sinh tồn. Craniata bao gồm tất cả các dạng động vật có [[hộp sọ]] hay có sọ, như tên gọi của nó đã gợi ý.
 
Craniata là một đơn vị phân loại không được phân hạng, nằm giữa ngành [[động vật có dây sống|dây sống]] và các phân ngành của nó, thay thế cho cách sử dụng trước đây của Vertebrata (Vertebrata ''nghĩa rộng''). Khác biệt chính giữa hai cách hiểu (cũ và mới) cho Vertebrata là ở chỗ nhóm Myxini và thông thường là cả nhóm [[Cephalaspidomorphi]], hiện nay đều không được gộp vào trong Vertebrata. Hai đơn vị phân loại này thiếu [[xương sống|cột sống]] thật sự, là đặc trưng cho động vật có xương sống theo cách diễn giải mới, trong khi theo diễn giải truyền thống&mdash;và rắc rối&mdash;thì nó lại không phải đặc trưng cơ bản<ref>{{chú thích sách | author = Cleveland P. Hickman J., Roberts L. S., Keen S. L., Larson A. & Eisenhour D. J. | title = Animal Diversity, ấn bản lần thứ tư | location = New York | publisher = McGraw Hill | year = [[2007]]}}</ref>.
 
==Đặc trưng==
Theo cách hiểu đơn giản nhất thì động vật có hộp sọ là các động vật có đầu, nghĩa là loại trừ các thành viên của động vật có dây sống thuộc về các phân ngành [[Động vật đuôi sống|Urochordata]] (động vật đuôi sống) và [[Động vật đầu sống|Cephalochordata]] (động vật đầu sống, như lưỡng tiêm), nhưng gộp cả Myxini, có hộp sọ dạng chất sụn và các cấu trúc giống như răng được tạo thành từ [[keratin]]. Craniata cũng bao gồm tất cả các dạng [[Chondrichthyes|cá mập và cá đuối]], [[Osteichthyes|cá thật sự]], [[động vật lưỡng cư|lưỡng cư]], [[động vật bò sát|bò sát]] và [[lớp Thú|thú]]. Đầu của động vật có hộp sọ bao gồm [[não bộ]], các giác quan như [[mắt]] và hộp sọ<ref name =CampbellReece2005 /><ref name =ParkerHaswell1921>{{chú thích sách | author = Parker T. J. & Haswell W. A. | title = A Text-book of Zoology | publisher = Macmillian & Co., Ltd. | year = [[1921]]}}</ref>.
 
Bên cạnh việc có hộp sọ khác biệt, động vật có hộp sọ còn sở hữu nhiều đặc trưng bắt nguồn từ đó, cho phép có các mức độ phức tạp cao hơn. Phân tích [[Sinh học phân tử|di truyền ở mức phân tử]] cho động vật có hộp sọ phát hiện ra rằng, khi so sánh với các động vật ít phức tạp hơn, chúng đã phát triển các tập hợp nhân đôi của nhiều họ [[gen]] tham gia vào trong các tiến trình [[truyền tín hiệu tế bào]], [[phiên mã]] và [[hình thành hình thái]] (xem [[hộp đồng nguyên dị hình]])<ref name = CampbellReece2005 />.