Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Neferirkare”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hoangdat bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, General fixes using AWB
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:07.7524434
Dòng 8:
| nebty_hiero=
| nebty=
| prenomen= Neferirkare<br>''{{Unicode|Nfr-jrj k3 Rˁ}}''<br>''What the [[Ancient_Egyptian_concept_of_the_soulAncient Egyptian concept of the soul#Ka|Ka]] of [[Ra]] does is perfect''
| prenomen_hiero=<hiero>N5-nfr-ir:D28</hiero>
| golden=
Dòng 28:
 
== Chứng thực ==
 
<p>Neferirkare II được ghi nhận trong Danh sách vua Abydos. ''Danh sách hoàng gia Turin'' ghi rõ tên ông ở cột 5, dòng 13<ref>Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, <nowiki>ISBN 978-1-905299-37-9</nowiki>, 2008, p.260</ref>. </p><p>Farouk Gomaà, William C. Hayes và Baker xác định Neferirkare II với tên Horus là ''Demedjibtawy (DMD-ib-t3wy,'' "Người thống nhất trung tâm của hai vùng đất")<ref>Margaret Bunson: Encyclopedia of Ancient Egypt. Infobase Publishing, 2009, <nowiki>ISBN 1438109970</nowiki>, p.429</ref> xuất hiện trên một Nghị định duy nhất là ''Nghị định Coptos'', được lưu trong Bảo tàng Ai Cập với ký hiệu JE 41894. Tên Horus của ông gây nhiều tranh cãi:  Kurt Heinrich Sethe, Gomaà, Hayes và Baker thấy Wadjkare như là từ để để phân biệt với từ Demedjibtawy, nhưng von Beckerath tin rằng Wadjkare có thể là prenomen của Neferkare II và cùng một người như Demedjibtawy<ref>Jürgen von Beckerath: ''der ägyptischen Königsnamen Handbuch,'' Münchner ägyptologische Studien, tăng khối 49, Mainz: P. von Zabern, 1999, <nowiki>ISBN 3-8053-2591-6</nowiki>, trực tuyến có sẵnsee p. 68</ref>. Ngoài ra, Hans Goedicke đề xuất rằng Wadjkare là tiền thân của Demedjibtawy và đặt cả hai nhà lãnh đạo thứ tự thời gian vào triều đại thứ 9<ref>Hans Goedicke: ''Königliche Dokumente aus dem Alten Reich'' (= ''Ägyptologische Abhandlungen,'' Bd 14.). Harrassowitz, Wiesbaden 1967, p. 215.</ref>. Cuộc khảo cổ năm 2014 do Maha Farid Mostafa dẫn đầu đến khảo sát lăng mộ một quý tộc là Shemay, tìm ra bản khắc chữ ghi tên một vị vua Pepy và với một tên ngôi Nefer-ka [hủy diệt] -Ra. Maha Farid Mostafa dựng lại tên ngôi cho Neferirkare. Việc ghi ngày cho chắc chắn triều thứ 8. Nếu giả thiết này là đúng, Neferirkare có khả năng đồng nhất với ''Demedjibtawy''<ref>Maha Farid Mostafa: ''Các mastaba của SmAj tại Naga 'Kom el-Koffar, Qift,'' Vol. I, Cairo năm 2014,<nowiki>ISBN 978-977642004-5</nowiki>, p. 157-161</ref>''.''</p>
Neferirkare II được ghi nhận trong Danh sách vua Abydos. ''Danh sách hoàng gia Turin'' ghi rõ tên ông ở cột 5, dòng 13<ref>Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, <nowiki>ISBN 978-1-905299-37-9</nowiki>, 2008, p.260</ref>.
 
<p>Neferirkare II được ghi nhận trong Danh sách vua Abydos. ''Danh sách hoàng gia Turin'' ghi rõ tên ông ở cột 5, dòng 13<ref>Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, <nowiki>ISBN 978-1-905299-37-9</nowiki>, 2008, p.260</ref>. </p><p>Farouk Gomaà, William C. Hayes và Baker xác định Neferirkare II với tên Horus là ''Demedjibtawy (DMD-ib-t3wy,'' "Người thống nhất trung tâm của hai vùng đất")<ref>Margaret Bunson: Encyclopedia of Ancient Egypt. Infobase Publishing, 2009, <nowiki>ISBN 1438109970</nowiki>, p.429</ref> xuất hiện trên một Nghị định duy nhất là ''Nghị định Coptos'', được lưu trong Bảo tàng Ai Cập với ký hiệu JE 41894. Tên Horus của ông gây nhiều tranh cãi:  Kurt Heinrich Sethe, Gomaà, Hayes và Baker thấy Wadjkare như là từ để để phân biệt với từ Demedjibtawy, nhưng von Beckerath tin rằng Wadjkare có thể là prenomen của Neferkare II và cùng một người như Demedjibtawy<ref>Jürgen von Beckerath: ''der ägyptischen Königsnamen Handbuch,'' Münchner ägyptologische Studien, tăng khối 49, Mainz: P. von Zabern, 1999, <nowiki>ISBN 3-8053-2591-6</nowiki>, trực tuyến có sẵnsee p. 68</ref>. Ngoài ra, Hans Goedicke đề xuất rằng Wadjkare là tiền thân của Demedjibtawy và đặt cả hai nhà lãnh đạo thứ tự thời gian vào triều đại thứ 9<ref>Hans Goedicke: ''Königliche Dokumente aus dem Alten Reich'' (= ''Ägyptologische Abhandlungen,'' Bd 14.). Harrassowitz, Wiesbaden 1967, p. 215.</ref>. Cuộc khảo cổ năm 2014 do Maha Farid Mostafa dẫn đầu đến khảo sát lăng mộ một quý tộc là Shemay, tìm ra bản khắc chữ ghi tên một vị vua Pepy và với một tên ngôi Nefer-ka [hủy diệt] -Ra. Maha Farid Mostafa dựng lại tên ngôi cho Neferirkare. Việc ghi ngày cho chắc chắn triều thứ 8. Nếu giả thiết này là đúng, Neferirkare có khả năng đồng nhất với ''Demedjibtawy''<ref>Maha Farid Mostafa: ''Các mastaba của SmAj tại Naga 'Kom el-Koffar, Qift,'' Vol. I, Cairo năm 2014,<nowiki>ISBN 978-977642004-5</nowiki>, p. 157-161</ref>''.''</p>
 
== Triều đại ==
Danh sách vua Turin xác định ông chỉ cai trị 1 năm 6 tháng<ref>Jürgen von Beckerath: The Date of the End of the Old Kingdom of Egypt, JNES 21 (1962), p.143</ref>, là vị vua cuối cùng của vương triều kép VII - VIII. Dưới thời ông trị vị, Ai Cập rất hỗn loạn: đói kém và lũ lụt xảy ra liên miên. Ông có thể bị lật đổ bởi Meryibre Khety, người sau này đã sáng lập ra vương triều IX.
 
==Tham khảo==
Hàng 37 ⟶ 40:
 
{{sơ khai tiểu sử}}
 
[[Thể loại:Pharaoh vương triều thứ 7]]