Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chồn sói”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{Taxobox
| status = LC
| trend = unknown
| status_system = iucn3.1
| status_ref =
| image =
| regnum = [[
| phylum = [[
▲| classis = [[Lớp Thú|Mammalia]]
▲| ordo = [[Bộ Ăn thịt|Carnivora]]
▲| familia = [[Họ Chồn|Mustelidae]]
| subfamilia = [[Mustelinae]]
| genus = '''''Gulo'''''
Hàng 25 ⟶ 15:
| species = '''''G. gulo'''''
| binomial = ''Gulo gulo''
| binomial_authority = ([[Carl Linnaeus|Linnaeus]], [[
| range_map = Gulo gulo levila.png▼
| subdivision_ranks = [[Phân loài]]
| subdivision =
''G. g. gulo''
| range_map_caption = Phân bố chồn sói
}}
'''Chồn sói''' ([[tiếng Anh]]: '''wolverine''', {{IPAc-en|ˈ|w|ʊ|l|v|ə|r|iː|n|}}, [[danh pháp hai phần]]: ''Gulo gulo'' ('''''Gulo''''' là từ ngữ [[Latin]] cho "thói phàm ăn"), còn có những tên goi như ''glutton'', ''carcajou'', ''gấu chồn hôi'', hoặc ''quickhatch'', là [[loài]] lớn nhất thuộc họ [[Mustelidae]] (họ chồn). Đây là loài ăn thịt chắc nịch và cơ bắp, tương đồng chặt chẽ với một con gấu nhỏ hơn loài chồn. Chồn sói, loài động vật đơn độc,<ref name="iucn">{{IUCN2009.2|assessors=Abramov, A., Belant, J. & Wozencraft, C.|year=2009|id=9561|title=Gulo gulo|downloaded=2010-01-25}}</ref> mang danh tiếng hung hăng và sức mạnh tương xứng kích thước, có khả năng giết con mồi lớn hơn nhiều lần.
Chồn sói sinh sống chủ yếu tại [[rừng taiga]] phương bắc, [[cận Bắc Cực]] và [[lãnh nguyên núi cao]] thuộc [[bắc bán cầu]], số lượng lớn nhất ở phía bắc [[Canada]], tiểu bang [[Alaska]], [[Bắc Âu]], khắp miền tây nước Nga và [[Siberia]]. Quần thể đã sụt giảm ổn định từ thế kỷ 19 do đối mặt nạn [[đánh bẫy]], phạm vi giảm và [[chia cắt sinh cảnh]], chồn sói không tồn tại căn bản từ điểm cuối phía nam phạm vi châu Âu của chúng.
== Đặc điểm sinh học ==
=== Hình dáng ===
Về mặt giải phẫu, chồn
Chồn
Chồn
=== Lối sống và sinh thái ===
Chồn
Chồn
Trang bị hàm mạnh mẽ, móng vuốt sắc nhọn, và một lớp da dày, chồn
Chồn
Con đực thành công sẽ hình thành mối quan hệ lâu dài với hai hoặc ba con cái, mà nó sẽ ghé thăm thường xuyên, trong khi những con khác bị bỏ lại mà không có một người bạn đời. Mùa giao phối diễn ra trong mùa hè, nhưng việc cấy ghép thực tế của phôi thai (túi phôi) trong tử cung được lưu lại cho đến đầu mùa đông, trì hoãn sự phát triển của thai nhi. Con cái thường sẽ không sinh con nếu thức ăn khan hiếm. Thời gian mang thai của chồn
== Phân bố ==
Chồn
Tổng số lượng chồn
== Phân loài ==
* Họ Chồn [[
** Phân họ Chồn [[Mustelinae]]
*** Chi Gulo
**** Loài
***** Phân loài ''Gulo gulo albus'' (Kerr, 1792)
***** Phân loài ''Gulo gulo gulo'' (Linnaeus, 1758)
Hàng 99 ⟶ 88:
{{Mustelidae}}
{{Carnivora}}
[[Thể loại:Gulo|G]]
[[Thể loại:
[[Thể loại:
[[Thể loại:
[[Thể loại:
[[Thể loại:Động vật có vú Bắc Cực]]
[[Thể loại:Động vật có vú Canada]]
[[Thể loại:Động vật lớn Ấn-Âu]]
|