Khác biệt giữa bản sửa đổi của “DuPont”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Use mdy dates|date=April 2012}} {{Infobox company | name = E. I. du Pont de Nemours and Company | logo = 190px | type = Công…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 02:55, ngày 13 tháng 12 năm 2015

E. I. du Pont de Nemours and Company, thường được biết đến là DuPont, là một công ty hóa học của Mỹ được thành lập vào tháng Bảy năm 1802 ban đầu là một xưởng thuốc súng bởi Éleuthère Irénée du Pont.

E. I. du Pont de Nemours and Company
Loại hình
Đại chúng
Mã niêm yếtNYSEDD
Dow Jones Industrial Average Component
S&P 500 Component
Ngành nghềHóa học, chất dẻo, sinh học, năng lượng
Thành lập1802; 222 năm trước (1802)
Người sáng lậpÉleuthère Irénée du Pont
Trụ sở chínhWilmington, Delaware, Hoa Kỳ
Khu vực hoạt động90 countries[1]
Thành viên chủ chốt
Edward D. Breen (Chủ tịch & CEO)
Sản phẩm
Doanh thuTăng US$ 35.734 billion[2] (2013)
Tăng US$ 3.489 tỉ[2]
Tăng US$ 4.862 tỉ[2] (2013)
Tổng tài sảnTăng US$ 51.499 tỉ (2013)
Tổng vốn
chủ sở hữu
Tăng US$ 16.286 tỉ[2] (2013)
Số nhân viên64,000[2] (2013)
Công ty con
Khẩu hiệuThe Miracles of Science
WebsiteDuPont.com

Trong thế kỷ hai mươi, DuPont phát triển rất nhiều các sản phẩm polymer như Vespel, neoprene, nylon, Corian, Teflon, Mylar, Kevlar, Zemdrain, sợi M5, Nomex, Tyvek, SoronaLycra. DuPont đã phát triển Freon (chlorofluorocarbon) cho ngành công nghiệp đông lạnh, sau đó là những chất làm lạnh thân thiện môi trường hơn. Họ cũng phát triển bột màu và sơn tổng hợp bao gồm ChromaFlair.

Năm 2014, DuPont là công ty hóa học lớn thứ tư thế giới theo giá trị vốn hóa thị trường[3] và thứ tám theo doanh thu.[4] Giá cổ phiếu của công ty là một thành phần của Chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones.

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ “2013 DuPont Databook” (PDF). DuPont. Truy cập 16 Tháng Một năm 2015.
  2. ^ a b c d e “2013 Form 10-K, E.I. du Pont de Nemours and Company”. United States Securities and Exchange Commission. Truy cập 16 Tháng Một năm 2015.
  3. ^ “2014 Global 500 companies ranked by sector” (  Excel Spreadsheet). The Financial Times. 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập 16 Tháng Một năm 2015.
  4. ^ “The ICIS Top 100 Chemical Companies” (PDF). ICIS Chemical Business Magazine. Reed Business Information: 36. 8–14 tháng Chín năm 2014. Truy cập 16 Tháng Một năm 2015.

Đọc thêm

  • Arora, Ashish; Ralph Landau and Nathan Rosenberg, (eds). (2000). Chemicals and Long-Term Economic Growth: Insights from the Chemical Industry.
  • Cerveaux, Augustin. (2013) “Taming the Microworld: DuPont and the Interwar Rise of Fundamental Industrial Research,” Technology and Culture, 54 (April 2013), 262–88.
  • Chandler, Alfred D. (1971). Pierre S. Du Pont and the making of the modern corporation.
  • Chandler, Alfred D. (1969). Strategy and Structure: Chapters in the History of the American Industrial Enterprise.
  • du Pont, B.G. (1920). E.I. du Pont de Nemours and Company: A History 1802–1902. Boston and New York: Houghton Mifflin Company.
  • Grams, Martin. The History of the Cavalcade of America: Sponsored by DuPont. (Morris Publishing, 1999). ISBN 0-7392-0138-7
  • Haynes, Williams (1983). American chemical industry.
  • Hounshell, David A. and Smith, John Kenly, JR (1988). Science and Corporate Strategy: Du Pont R and D, 1902–1980. Cambridge and New York: Cambridge University Press. ISBN 0-521-32767-9.
  • Kinnane, Adrian (2002). DuPont: From the Banks of the Brandywine to Miracles of Science. Wilmington: E.I. du Pont de Nemours and Company. ISBN 0-8018-7059-3.
  • Ndiaye, Pap A. (trans. 2007). Nylon and Bombs: DuPont and the March of Modern America
  • Zilg, Gerard Colby. DuPont: Behind the Nylon Curtain (Prentice-Hall: 1974) 623 pages, ISBN 0-13-221077-0
  • Zilg, Gerard Colby. Du Pont Dynasty: Behind the Nylon Curtain. (Secaucus NJ: Lyle Stuart, 1984). 968 pages, ISBN 0-8184-0352-7

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Philadelphia Corporations