Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thủy Nguyên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 45:
- Đơn vị hành chính: 35 xã, 2 thị trấn, trong đó có 6 xã miền núi
{{wikify}}
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo hướng sản xuất hàng hoáhóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp.
 
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, trên địa bàn huyện có hơn 20 xí nghiệp, nhà máy, hàng trăm cơ sở sản xuất - kinh doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động đã tạo lập môi trường sản xuất - kinh doanh sôi động, cạnh tranh lành mạnh, góp phần giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng trên địa bàn huyện. Cùng với những thành tựu đạt được, Thủy Nguyên còn đón nhận nhiều dự án lớn đang được đầu tư trên địa bàn như: tuyến Quốc lộ 10 từ Bến Kiền, Đá Bạc sang Quảng Ninh; nhà máy nhiệt điện 600 MW (xã Tam Hưng); Nhà máy Xi măng Hải Phòng (thị trấn Minh Đức); mở rộng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Nam Triệu.... Đây sẽ là những nền tảng cơ bản cho sự phát triển của Thủy Nguyên trong tương lai.
Dòng 51:
Bên cạnh đó, phát huy lợi thế của vùng ven đô giáp hải cảng, Thủy Nguyên có điều kiện phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ với nhiều thắng cảnh đẹp như: hồ Sông Giá, hang Lương, hang Vua, khu vực núi Tràng Kênh... và nhiều công trình kiến trúc độc đáo, đền thờ, miếu mạo đã được Nhà nước công nhận và xếp hạng cùng với những lễ hội truyền thống độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc.
 
Có thể nói, bức tranh kinh tế Thủy Nguyên trong giai đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Thủy Nguyên được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hoáhóa giáo dục.
 
Công tác y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻkhỏe cộng đồng được quan tâm, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa. Đến nay, huyện đã hoàn thành chương trình đưa bác sỹ về cơ sở, sửa chữa các trạm y tế xã, đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại, phục vụ tốt công tác khám, chữa bệnh. Đặc biệt, công tác giáo dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em được quan tâm thường xuyên bằng hành động thiết thực như duy trì tốt hoạt động giảng dạy ở các lớp học tình thương, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hoàhòa nhập cộng đồng.
 
Các hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ. Công tác xã hội hoá thể thao được đẩy mạnh từ cấp huyện đến cơ sở, góp phần rèn luyện sức khoẻ nhân dân. Các môn bơi lặn, bóng đá thiếu niên nhi đồng, điền kinh trong sân đều đạt thành tích cao.
Dòng 59:
Về xây dựng cơ bản, huyện chỉ đạo các ban ngành thực hiện xong quy hoạch chi tiết thị trấn Núi Đèo, thị trấn Minh Đức, khu đô thị Bắc Sông Cấm và lập dự án khai thác tài nguyên hồ Sông Giá. Ngoài ra, huyện còn tiến hành xây dựng 2 nhà máy nước loại nhỏ ở xã Tân Dương, Lập Lễ, hệ thống cấp nước ở Lại Xuân, xây dựng 60 bể xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
 
Hệ thống giao thông vận tải phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoáhóa và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Bên cạnh đó, công tác quản lý phương tiện, giải toảtỏa hành lang an toàn giao thông được tăng cường, thường xuyên thực hiện chế độ duy tu, sửa chữa hệ thống đường sá. Đến nay, huyện Thủy Nguyên đã cơ bản hoàn thành việc bàn giao lưới điện trung áp ở các xã, thị trấn, đưa vào sử dụng 5 công trình bằng nguồn vốn phụ thu và một phần đóng góp của nhân dân trị giá 644 triệu đồng. BênhBên cạnh đó, ngành Bưu điện Thủy Nguyên cũng đạt được nhiều bước tiến vượt bậc
 
==Tổ chức hành chính==
Gồm 2 [[thị trấn]]: [[Núi Đèo (thị trấn)Núi Đèo]] (huyện lị), [[Minh Đức, Thủy Nguyên|Minh Đức]] và 35 [[xã]]: [[An Lư]], [[An Sơn, Thủy Nguyên|An Sơn]], [[Cao Nhân, Thủy Nguyên|Cao Nhân]], [[Chính Mỹ]], [[Đông Sơn, Thủy Nguyên|Đông Sơn]], [[Dương Quan]], [[Gia Đức]], [[Gia Minh]], [[Hòa Bình, Thủy Nguyên|Hòa Bình]], [[Hoa Động]], [[Hoàng Động]], [[Hợp Thành, Thủy Nguyên|Hợp Thành]], [[Kênh Giang, Thủy Nguyên|Kênh Giang]], [[Kiền Bái]], [[Kỳ Sơn, Thủy Nguyên|Kỳ Sơn]], [[Lại Xuân]], [[Lâm Động]], [[Lập Lễ]], [[Liên Khê]], [[Lưu Kiếm, Thủy Nguyên|Lưu Kiếm]], [[Lưu Kỳ]], [[Minh Tân, Thủy Nguyên|Minh Tân]], [[Mỹ Đồng]], [[Ngũ Lão, Thủy Nguyên|Ngũ Lão]], [[Phả Lễ]], [[Phù Ninh, Thủy Nguyên|Phù Ninh]], [[Phục Lễ]], [[Quảng Thanh]], [[Tam Hưng, Thủy Nguyên|Tam Hưng]], [[Tân Dương]], [[Thiên Hương]], [[Thủy Đường]], [[Thủy Sơn]], [[Thủy Triều]], [[Trung Hà, Thủy Nguyên|Trung Hà]].
Gồm 2 [[thị trấn]], 35 [[xã]]:
 
*[[Thị trấn Núi Đèo]]
*[[:vi:Minh Đức, Thủy Nguyên|Thị trấn Minh Đức]]
*Xã [[Lại Xuân]]
*Xã [[An Sơn, Thủy Nguyên|An Sơn]]
*Xã [[Kỳ Sơn, Thủy Nguyên|Kỳ Sơn]]
*Xã [[Liên Khê]]
*Xã [[Trung Hà, Thủy Nguyên|Trung Hà]]
*Xã [[Lưu Kiếm]]
*Xã [[Lưu Kỳ]]
*Xã [[Gia Minh]]
*Xã [[Gia Đức]]
*Xã [[Minh Tân, Thủy Nguyên|Minh Tân]]
*Xã [[Phù Ninh, Thủy Nguyên|Phù Ninh]]
*Xã [[Quảng Thanh]]
*Xã [[Chính Mỹ]]
*Xã [[Kênh Giang]]
*Xã [[Hợp Thành, Thủy Nguyên|Hợp Thành]]
*Xã [[Cao Nhân, Thủy Nguyên|Cao Nhân]]
*Xã [[Mỹ Đồng]]
*Xã [[Đông Sơn, Thủy Nguyên|Đông Sơn]]
*Xã [[Hòa Bình, Thủy Nguyên|Hòa Bình]]
*Xã [[An Lư]]
*Xã [[Thủy Triều]]
*Xã [[Ngũ Lão]]
*Xã [[Phục Lễ]]
*Xã [[Tam Hưng, Thủy Nguyên|Tam Hưng]]
*Xã [[Phả Lễ]]
*Xã [[Lập Lễ]]
*Xã [[Kiền Bái]]
*Xã [[Thiên Hương]]
*Xã [[Thủy Sơn]]
*Xã [[Thủy Đường]]
*Xã [[Hoàng Động]]
*Xã [[Lâm Động]]
*Xã [[Hoa Động]]
*Xã [[Tân Dương]]
*Xã [[Dương Quan]]
 
==Các trường THPT==
Hàng 115 ⟶ 77:
{{tham khảo}}
== Liên kết ngoài ==
* [http://thuynguyen.haiphong.gov.vn/ CôngCổng thông tin điện tử huyện Thủy Nguyên]
{{Sơ khai Hành chính Việt Nam}}
{{Các huyện thị Hải Phòng}}