Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Nguyên Vỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: Chuẩn Tướng → Chuẩn tướng, Thân mẫu → Mẹ, Đại Tá → Đại tá (5), Trung Tá → Trung tá (4), Quốc Gia → Quốc gia, Tư Lệnh → Tư lệnh (2) using AWB
Dòng 19:
Ông sinh ngày 22 tháng 8 năm 1933 tại [[Sơn Tây]] trong một gia đình nho giáo và có truyền thống hiếu học. Là con của cụ Lê Nguyên Liên và cụ Lê thị Huệ. Ông tốt nghiệp trung học phổ thông chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
 
Đầu năm 1951, ông tình nguyện nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc Giagia''', mang số quân: 52/204.567. Theo học khóa 2 [[*]]) toạ lạc ở Huế ''(khai giảng ngày 1 tháng 2 năm 1951, mãn khoá ngày 1 tháng 10 cùng năm)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, ông được chuyển về phục vụ trong Tiểu đoàn 19 Việt Nam thuộc Quân đội Quốc gia là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp với chức vụ Trung đội trưởng do Đại úy [[Đỗ Cao Trí]] làm Tiểu đoàn trưởng.
: ([[*]]) ''Trường Võ bị Địa phương Trung Việt còn gọi là Trường Võ bị Đập Đá. Vị trí trước đó là Trường Võ bị Quốc gia Huế, đã đào tạo được 2 khoá, sau dời về Đà Lạt đổi tên là Võ bị Liên Quân.
 
Dòng 34:
Trung tuần tháng 8 năm 1968, sau chiến trận Mậu thân đợt 2, ông được thăng cấp [[Trung tá]] lên giữ chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn 8 bộ binh. Qua giữa năm 1970, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Sau đó được cử đi du học khoá Chỉ huy và Tham mưu tại Fort Leavenworth, Hoa Kỳ.
: Cùng du học với ông còn có:
# Đại [[Ngô Hán Đồng]] (khoá 2 Thủ đức, năm 1972 tử nạn được truy thăng Chuẩn Tướngtướng)
# Đại Nguyễn Hữu Duệ (khoá 6 Đà lạt, sau cùng là Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên)
# Trung Nguyễn Quang Hưng (khoá 7 Đà Lạt, sau cùng là Tham mưu trưởng Đại học Chiến tranh Chính trị)
# Trung Võ Đại Khôi (khoá 3 Đà Lạt, sau là Đại tá Tổng cục phó Tổng cục Quân huấn)
 
Trung tuần tháng 6 năm 1971 mãn khoá từ Hoa Kỳ về nước, ông được cử giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 5 bộ binh. Ông trực tiếp tham gia trong [[trận An Lộc|chiến trường An Lộc]] tử thủ căn cứ chỉ huy. Sau khi chiến thắng, ông được giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Chiến thuật Quân đoàn III, sau đó được cử đi du hành thăm viếng Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan).
Dòng 43:
Giữa năm 1973, ông được chuyển về quân khu 4 giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 21 bộ binh do Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] làm Tư lệnh. Thượng tuần tháng 11 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 5 bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Trần Quốc Lịch]] được cử đi làm Chánh thanh tra Quân đoàn III và Quân khu 3.
: Thời điểm này, các sĩ quan chỉ huy và tham mưu cao cấp của Sư đoàn 5 như sau:
# Đại Trần Văn Thoàn (tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt, Tư lệnh phó)
# Đại Từ Vấn (khoá 12 Đà Lạt, Tham mưu trưởng).
# Đại Nguyễn Văn Vượng (Chỉ huy Trung đoàn 7)
# Trung Nguyễn Bá Mạnh Hùng (khoá 10 Đà Lạt, Chỉ huy Trung đoàn 8. Thăng cấp Đại tá tại nhiệm cuối năm 1974).
 
Ngày 1 tháng 11 năm 1974, ông được vinh thăng [[Chuẩn Tướng]] tại nhiệm.
Dòng 52:
==1975==
 
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, sau khi nghe nhật lệnh của [[Tổng thống]] [[Dương Văn Minh]] kêu gọi chiến sĩ Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa các cấp buông súng, ai ở đâu thì ở đó và chờ quân [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam]] đến bàn giao. Ông ra lệnh cho binh sĩ treo cờ trắng trước cổng căn cứ và cho thuộc cấp giải tán. Sau đó ông dùng khẩu Beretta 6.35 bắn vào đầu [[tự sát]] tại Bộ Tư Lệnhlệnh ở Lai Khê (Bến Cát, Bình Dương).
 
Thi thể ông được an táng trong rừng cao su gần doanh trại Bộ Tư Lệnhlệnh. Ngày 2 tháng 5 năm 1975 được thân nhân bốc lên đem về cải táng ở Hạnh Thông Tây, [[Gò Vấp]].
 
Năm 1987, Do Nghĩa trang Hạnh Thông Tây có lệnh giải toả. Hài cốt ông được Thân mẫuMẹ (đã ngoài 80 tuổi) cùng với người em là Lê Nguyên Quốc từ miền Bắc vào hợp cùng người anh con ông Bác là Trung Lê Nguyên Hoàng (mới cải tạo về) đến Nghĩa trang Hạnh Thông Tây bốc mộ và hỏa thiêu, đem về thờ ở từ đường họ Lê Nguyên tại nguyên quán số nhà 151 đường Lê Lợi Thị xã [[Sơn Tây]], miền Bắc Việt Nam. Sau đó, tái cải táng xây lăng mộ tại Nghĩa trang của gia tộc ở Sơn Tây.
 
==Nhận xét==
Dòng 67:
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}
{{thời gian sống|1933|1975}}
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Sơn Tây]]