Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gò Quao”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 6:
Toàn huyện rộng 424,4 km², dân số là 134,4 nghìn người (ước năm [[2004]]).
Huyện Gò Quao có 11 đơn vị hành chính cấp [[xã]], gồm: [[Gò Quao (thị trấn)|Thị trấn Gò Quao]], các xã [[Định An, Gò Quao|Định An]], [[Định Hòa, Gò Quao|Định Hòa]], [[Thới Quản]], [[Thủy
==Lịch sử==
Dòng 17:
Sau ngày [[Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|30 tháng 4 năm 1975]], chính quyền quân quản [[Cộng hòa miền Nam Việt Nam]] của tỉnh Rạch Giá lúc bấy giờ vẫn đặt huyện Gò Quao thuộc [[Rạch Giá (tỉnh)|tỉnh Rạch Giá]] cho đến đầu năm [[1976]].
Từ tháng [[2]] năm [[1976]], Gò Quao trở thành tên huyện của tỉnh [[Kiên Giang]], gồm có 7 xã là: Vĩnh
Ngày [[10 tháng 10]] năm [[1981]], huyện Gò Quao lập 3 xã mới: Vĩnh
Ngày [[18 tháng 3]] năm [[1997]], [[Chính phủ Việt Nam]] ban hành Nghị định số 23 - CP, chia xã Vĩnh Phước thành 2 xã: Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B. Xã Vĩnh Phước A có 4.198 ha diện tích tự nhiên và 9.899 nhân khẩu. Xã Vĩnh Phước B có 2.822 ha diện tích tự nhiên và 9.835 nhân khẩu.
Dòng 25:
Ngày [[14 tháng 11]] năm [[2001]], [[Chính phủ Việt Nam]] ban hành Nghị định 84/2001/NĐ - CP, thành lập xã Vĩnh Thắng trên cơ sở 3.383 ha diện tích tự nhiên và 10.325 nhân khẩu xã Vĩnh Tuy. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã Vĩnh Thắng, xã Vĩnh Tuy còn lại 3.442 ha diện tích tự nhiên và 10.905 nhân khẩu.
Cuối năm [[2004]], huyện Gò Quao có thị trấn Gò Quao và 10 xã là: Vĩnh
Ngày [[26 tháng 7]] năm [[2005]], [[Chính phủ Việt Nam]] ban hành Nghị định 97/2005/NĐ - CP, điều chỉnh 280 ha diện tích tự nhiên và 1.230 nhân khẩu của xã Vĩnh Phước B về thị trấn Gò Quao quản lý.
{{Danh sách các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Kiên Giang}}
{{Các huyện thị Kiên Giang}}
{{Huyện thị Đồng bằng sông Cửu Long}}
|