Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rau răm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
 
Mặt trên lá răm màu lục sẫm, điểm đốm [[nâu|màu nâu]] nhạt còn mặt dưới màu hung đỏ. Thân răm có đốt.
* Ở Việt Nam răm được trồng làm rau hoặc có khi mọc tự nhiên. Rau răm có thể sinh trưởng tốt trong mùa hè ở vùng khí hâu hàn đới châu Âu. Cây rau răm ưa sáng và chịu được đất thoát nước tốt.
 
Ở Việt Nam răm được trồng làm rau hoặc có khi mọc tự nhiên. Rau răm có thể sinh trưởng tốt trong mùa hè ở vùng khí hâu hàn đới châu Âu. Cây rau răm ưa sáng và chịu được đất thoát nước tốt.
 
== Thành phần chính ==
Hàng 33 ⟶ 32:
 
== Sử dụng ở khu vực Đông Nam Á ==
Tại [[Singapore]] và [[Malaysia]], lá rau răm thái nhỏ là thành phần thiết yếu của món súp ''laksa'', người ta dùng nhiều đến mức tên gọi theo [[tiếng Mã Lai|tiếng Malay]] ''daun laksa'' có nghĩa là "lá laksa". (Tên gọi rau răm theo tiếng Malay là ''Daun kesum'' hay ''Daun laksalak'').
 
Chưa có nghiên cứu khoa học nào đo được tác động của rau răm lên ham muốn tình dục. Theo truyền thống, ở Việt Nam, các loại thảo dược được cho là kiềm chế ham muốn tình dục. Có một câu nói trong tiếng Việt, "rau răm, giá sống" , trong đó đề cập đến niềm tin phổ biến rằng rau mùi làm giảm ham muốn tình dục, trong khi giá đậu có tác dụng ngược lại. Nhiều tu sĩ Phật giáo trồng rau mùi trong khu vườn riêng của họ và ăn nó thường xuyên, để giúp họ sống trong đời sống độc thân
 
== Rau răm và văn hóa Việt Nam ==