Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động vật có xương sống”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Ghi chú: AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:22.7192717
Dòng 30:
Động vật có xương sống có thể tìm thấy ngược trở lại tới [[Myllokunmingia]] trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri (530 triệu năm trước). Cá không quai hàm và có mai (lớp [[Ostracodermi]] của [[kỷ Silur]] (444-409 triệu năm trước) và các loài động vật răng nón (lớp [[Conodonta]])- một nhóm động vật có xương sống tương tự như [[lươn]] với đặc trưng là nhiều cặp răng bằng xương.
== Phân loại ==
=== Truyềncon thốngcu ===
[[Tập tin:Spindle diagramlớp 1diagram.jpg|nhỏ|phải|Biểu đồ con suốt truyền thống về tiến hóa của động vật có xương sống ở cấpcấpại truyền thống chia động vật có xương sống thành 7 lớp, dựa trên các diễn giải truyền thống của các đặc điểm giải phẫu và sinh lý học tổng thể. Phân loại này là một trong các phân loại thường gặp nhất trong các sách giáo khoa, các miêu tả vắn tắt và các sách phổ biến kiến thức khoa học<ref>Romer A.S. (1949): ''The Vertebrate Body.'' W.B. Saunders, Philadelphia. (ấn bản lần 2: 1955; lần 3: 1962; lần 4: 1970)</ref>.]]
Phân loại truyền thống chia động vật có xương sống thành 7 lớp, dựa trên các diễn giải truyền thống của các đặc điểm giải phẫu và sinh lý học tổng thể. Phân loại này là một trong các phân loại thường gặp nhất trong các sách giáo khoa, các miêu tả vắn tắt và các sách phổ biến kiến thức khoa học<ref>Romer A.S. (1949): ''The Vertebrate Body.'' W.B. Saunders, Philadelphia. (ấn bản lần 2: 1955; lần 3: 1962; lần 4: 1970)</ref>.
 
* '''Phân ngành Vertebrata'''
** Lớp [[Agnatha]] (cá khôngcon hàmc*)
** Lớp [[Chondrichthyes]] (cá sụnsún)
** Lớp [[Osteichthyes]] (cá xương)
** Lớp [[Amphibia]] (động vật lưỡng cư)
Hàng 43 ⟶ 42:
** Lớp [[Mammalia]] (thú)
 
Trongđịt khicon phânmẹ loại,mày truyềnlàm thốngcái nàythái vềđộ mặt sắpvại xếp trật tự tạo ra các nhóm [[cận ngành]], nghĩa là các nhóm đó không chứa tất cả các hậu duệ từ một tổ tiên chung của lớp. ChẳngCái hạn,lòn mẹ mày trong số các hậu duệ của bò sát đầu tiên có cả chim và thú, nhưng chúng lại tách ra thành các lớp khác, và như thế làm cho lớp bò sát trở thành cận ngành.
 
Một số các nhà khoa học sử dụng phân loại cho động vật có xương sống theo kiểu [[phát sinh chủng loài]], tổ chức các nhóm động vật trong phạm vi động vật có xương sống theo lịch sử phát sinh và tiến hóa của chúng, đôi khi bỏ qua các diễn giải thông thường về giải phẫu và sinh lý học của chúng. Phân loại dưới đây lấy theo Janvier (1981, 1997), Shu và những người khác (2003), và Benton (2004)<ref name="Benton2004">{{chú thích sách | last =Benton | first =Michael J. | authorlink =Michael Benton | title =Vertebrate Palaeontology | publisher =[[Blackwell Publishing]] | date = ngày 1 tháng 11 năm 2004 |edition=Third | location = | pages =455 pp. | url =http://palaeo.gly.bris.ac.uk/benton/vertclass.html | doi = | id = | isbn =0632056371/978-0632056378}}</ref>.