Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kumi Koda”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
CUR (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
CUR (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 8:
| alias = <!--- add only stage names not nicknames per template: infobox musical artist/doc --->
| birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1982|11|13}}
| birth_place = [[Kyoto]], Japan[[Nhật Bản]]
| origin =
| death_date =
Dòng 49:
| notable_instruments =
}}}}{{Tên người Nhật|Kōda}}
{{nihongo|'''Koda Kumi'''|倖田 來未|Kōda Kumi|Hãnh Điền Lai Vị}} (sinh ngày [[13 tháng 11]] năm [[1982]]) là một ca sĩ, nhạc sĩ và biểu tượng thời trang [[người Nhật|người Nhật Bản]],. Cô được biết đến là người đi tiên phong tại Nhật với phong cách mạnhâm mẽnhạc chủ đạo [[pop]]/[[R&B]], đi kèm với đó là các [[video âm nhạc]] gợi cảm, táo bạo kiểu [[phương Tây]] và ca từ về [[tình dục]], [[nữ quyền]], [[đồng tính]].<ref name="QUEEN">{{cite news|title=How long can Ayumi be QUEEN? The next Kumi Koda?|date=ngày 5 tháng 9 năm 2006|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2015|publisher=Singapore Press Holdings|work=The New Paper|first=Chang May|last=Choon}}</ref><ref name="but">{{cite web | url=http://www.oricon.co.jp/music/interview/070314_02.html|title=Kumi Koda's Latest Single is Closing In on the Best Ballad in a Long Interview Special!|author=三沢千晶|publisher=[[Oricon]]||date=ngày 14 tháng 3 năm 2007|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2015}}</ref> Koda cũng là người tạo ra phong cách {{nihongo|erokawaii|エロ可愛い|erotic cute|gợi dục-đáng yêu}},<ref>{{chú thích web|url=http://www.mtv81.com/features/lists/ero-kawaii-the-sexy-side-of-cute/|title=Ero Kawaii: The Sexy Side of Cute|author=Vivian Morelli|publisher=[[MTV]]81|date=ngày 24 tháng 3 năm 2015|accessdate=ngày 22 tháng 12 năm 2015}}</ref> một xu hướng thời trang phổ biến những năm giữa [[thập niên 2000]].<ref>{{chú thích web|url=http://uniorb.com/ATREND/Japanwatch/eroticcool.htm|title="Erotic-Cool" Culture in Japan|author=Diana Lee|publisher=UniOrb|date=ngày 8 tháng 8 năm 2007|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2015}}</ref> Cô được mệnh danh "Nữ hoàng [[J-pop]]",<ref>{{chú thích web|url=http://www.straitstimes.com/lifestyle/entertainment/j-pop-queen-koda-kumi-delivers-on-first-solo-concert-in-singapore|title=J-pop queen Koda Kumi delivers on first solo concert in Singapore|author=Paige Lim|publisher=''[[The Straits Times]]''|date=ngày 19 tháng 7 năm 2015|accessdate=ngày 22 tháng 12 năm 2015}}</ref> "Nữ hoàng hát live" <ref>{{chú thích web|url=http://www.music-asia.com/2015/05/avex-tours-koda-kumi-asia-live/|title=Avex tours Koda Kumi Asia Live|author=Monica Tong|publisher=Asia's Influential Source for Music News —'' Music Asia''|date=ngày 13 tháng 3 năm 2015|accessdate=ngày 22 tháng 12 năm 2015}}</ref> hay "[[Christina Aguilera]] của Nhật".<ref>{{chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=NfHnohbYBAs|title=Japanorama, Season 03, Episode 06: Bad Girls (Gyaru)|author=Jonathan Ross|work=Japanorama|publisher=[[Youtube]]|date=ngày 23 tháng 4 năm 2007|accessdate=ngày 22 tháng 12 năm 2015}}</ref>
 
Sinh ra tại [[Fushimi-ku, Kyoto]], Koda đã bắt đầu tham gia các buổi thử giọng từ năm thứ 3 [[tiểu học]] nhưng đều bị từ chối,<ref>{{chú thích web|url=http://verduistering.livejournal.com/94238.html|title=(koda kumi) KODA REKI|author=Koda Kumi|work=Koda Reki|date=ngày 31 tháng 1 năm 2011|accessdate=ngày 22 tháng 12 năm 2015}}</ref> trong đó có đợt tuyển chọn thế hệ thứ ba của [[Morning Musume]] năm cô 17 tuổi.<ref name="diva">{{chú thích web|url=http://hubpages.com/entertainment/Kumi-Koda-The-Coolest-Diva-in-J-pop|title=Kumi Koda: The Coolest Diva in J-pop|author=hildred|publisher=HubPages|date=ngày 27 tháng 11 năm 2012|accessdate=ngày 22 tháng 12 năm 2015}}</ref> Năm 1999, Koda về nhì trong cuộc thi "avex dream 2000" và được ký hợp đồng với [[hãng thu âm]] [[Rhythm Zone]] thuộc [[Avex Trax|avex trax]].<ref name="diva/> Một năm sau, cô phát hành đĩa đơn đầu tay "[[TAKE BACK]]" nhưng phải đến năm 2003, Koda mới có thành công thương mạilớn đầu tiên về thương mại với đĩa đơn top 10 "[[real Emotion/1000 no Kotoba]]" được chọn làm nhạc nền cho game ''[[Final Fantasy|Final Fantasy X-2]]''.<ref name="diva"/> Tiếp bắtđó đầu trở2 thành[[album hiệntổng tượnghợp]] khi''[[BEST~first chuyểnthings~]]'' sang(2005) phong cách ''ero-kakkoii[[BEST~second session~]]'' (gợi2006) tình-dễđều đứng đầu bảng xếp hạng album và bán được gần 2 triệu bản.<ref name="diva/> Đỉnh cao về thành công thương) mại của Koda vào năm 2006tạo2007 rakhi mộttổng xudoanh hướngthu thờibán trangđĩa chocủa cáccô đứng đầu bảng xếp hạng cuối năm của [[Oricon]] hai năm liền vàgáicũng trẻ lúcnghệ bấy giờsolo cuối cùng đạt được vị trí này.<ref>{{chú namethích web|url="diva"http://www.oricon.co.jp/music/special/061221_04.html|title=2006年 アーティストトータルセールスランキング大発表!|author=田井裕規|publisher=[[Oricon]]|date=ngày 21 tháng 12 năm 2006|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.oricon.co.jp/music/special/061221_04.html|title=2007年 アーティストトータルセールスランキング大発表!|author=田井裕規|publisher=[[Oricon]]|date=ngày 28 tháng 12 năm 2007|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2015}}</ref>
 
Trong suốt 15 năm sự nghiệp, Koda có tới 11 [[album]] đứng đầu bảng xếp hạng, 48 [[đĩa đơn]] nằm trong top 10 và bán được hơn 15 triệu đĩa nhạc.<ref>{{chú thích web|url=http://www.straitstimes.com/lifestyle/entertainment/japanese-singer-koda-kumi-says-she-has-low-self-esteem|title=Japanese singer Koda Kumi says she has low self-esteem|author=Paige Lim|publisher=''[[The Straits Times]]''|date=ngày 17 tháng 7 năm 2015|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2015}}</ref> Cô cũng sở hữu 8 giải [[Giải Video âm nhạc của MTV|MTV Video Music Awards Japan]], trong đó có giải đặc biệt dành cho những đóng góp của cô vào lĩnh vực giải trí năm 2015 và nhiều giải thưởng danh giá khác bao gồm Japan Record Awards, Japan Gold Disc Awards, Mnet Asian Music Awards, Best Jeanist Awards và Nail Queen.<ref>{{chú thích web|url=http://www.syncmusic.jp/wordpress/?p=1884|title=Kumi Koda|publisher=Sync Music Japan|date=ngày 1 tháng 1 năm 2011|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://rhythmzone.net/koda/news/detail.php?id=1029178|title=MTV VMAJ 2015特別賞「Contribution to Entertainment Award」受賞!|publisher=Rhythm Zone|date=ngày 26 tháng 11 năm 2015|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2015}}</ref>
== Tiểu sử ==
 
==Danh sách đĩa nhạc==
Kumi gần như không được biết đến trước thành công của album '''BEST ~first things~''' năm 2005. Trước khi là ca sĩ của hãng avex trax, năm 17 tuổi cô với [[Maki Goto]] cùng thử giọng tại '''3rd generation of the Japanese group of entertainers''' được biết đến với tên là Morning Musume. Sau đó Kumi kí hợp đồng với công ty Avex Trax và hát solo theo thể loại J-Urban.<br />
===Album phòng thu===
Đĩa đơn đầu tay của cô mang tên '''TAKE BACK''', bán ra vào tháng 12 năm 2000, đứng hạng '''59 ''' trong bảng xếp hạng Top Oricon tuần đầu tiên. Tiếp đó cô ra một vài đĩa đơn nữa nhưng không được đón nhận. Năm 2002 cô ra album đầu tay '''Affection''', tuy nhiên tất cả dường như đều không thành công như mong đợi. Vào năm 2003, hai bản thu đơn '''Real Emotion''' và '''1000 no kotoba''' của cô được chọn làm nhạc nền cho game '''[[Final Fantasy X-2]]''', lúc này Kumi đã thực sự tìm thấy thành công của mình và có được một lượng người hâm mộ lớn (chủ yếu là những người đam mê trò chơi điện tử)<br />
{| class="wikitable plainrowheaders"
Kumi dường như đã trưởng thành hơn và cô bắt đầu thay đổi hình ảnh và phong cách của mình: sexy hơn, tóc vàng, váy ngắn... Với sự phát hành của 3 album tiếp theo: '''Grow into one, Feel my mind và Secret''' thì lượng fan của cô ngày càng lớn mạnh.<br />
|- bgcolor="#CCCCCC"
Album BEST đầu tay của cô ra mắt: '''BEST ~first things~''', đây là album tập hợp những single đầu tay của cô và bán được gần 2 triệu bản, trụ thứ hạng cao trên bảng xếp hạng 4 tháng liền. Nhờ album này mà cô trở thành '''Nữ ca sĩ bán chạy nhất năm 2005''', đứng hạng '''17''' trong top oricon năm 2006.<br />
| #
Tiếp theo đó là sự ra đời của single '''Cherry Girl/Unmei''' và album '''Black Cherry''' - ra mắt vào tháng 12 năm 2006. Tuy chỉ là studio album nhưng doanh thu của album này lên đến con số trên 1.000.000 bản<br />
| '''Tên'''
Theo oricon thì với album '''Black Cherry''', Koda Kumi là nữ ca sĩ đầu tiên có album đứng vị trí '''#1''' 4 tuần liền trong 4 năm trở lại đây với 802.000 bản copy được bán ra. Trước đó cũng có người có vinh dự này là '''Ayumi Hamasaki''' với album '''Duty''' - năm 2000.<br />
| '''Ngày phát hành'''
Album compilation thứ 3 của cô '''BEST ~BOUNCE & LOVERS~''' đứng vị trí #1 trên oricon theo tuần với 161.458 bản copy. Đây là một vấn đề quan trọng bởi có sự khác biệt giữa album BEST thứ 3 này với 2 album BEST trước đó là '''BEST ~first things~ & BEST ~second session~''' đều là 2 album BEST có số lượng bán ra của tuần đầu tiên là 558.916 and 983.359 bản.
| '''Xếp hạng ([[Oricon|JPN]])'''
| '''Tiêu thụ ([[Oricon|JPN]])'''<ref name="sales">{{cite web | title=オリコンランキング情報サービス「you大樹」 | trans_title=Oricon Ranking Information Service 'You Big Tree' | url=http://ranking.oricon.co.jp |language=Japanese | work=[[Oricon]] | accessdate= 23 tháng 12 năm 2015}}</ref>
|-
| 1
| ''affection''
| 2002.03.27
| 12
| 91,000
|-
| 2
| ''grow into one''
| 2003.03.19
| 8
| 191,000
|-
| 3
| ''feel my mind''
| 2004.02.18
| 7
| 148,000
|-
| 4
| ''secret''
| 2005.02.09
| 3
| 522,000
|-
| 5
| ''Black Cherry''
| 2006.12.20
| '''1'''
| 1,031,000
|-
| 6
| ''Kingdom''
| 2008.01.30
| '''1'''
| 613,000
|-
| 7
| ''TRICK''
| 2009.01.28
| '''1'''
| 391,000
|-
| 8
| ''UNIVERSE''
| 2010.02.03
| '''1'''
| 372,000
|-
| 9
| ''Dejavu''
| 2011.03.02
| '''1'''
| 211,000
|-
| 10
| ''JAPONESQUE''
| 2012.01.25
| '''1'''
| 151,000
|-
| 11
| ''Bon Voyage''
| 2014.02.26
| '''1'''
| 59,000
|-
| 12
| ''WALK OF MY LIFE''
| 2015.03.18
| '''1'''
| 50,000
|}
 
== Tác phẩm ==
 
== Giải thưởng ==
=== Giải thưởng về âm nhạc ===
*[2005] 47th Nihon Record Taishō for ''Butterfly''
*[2006] Nghệ sĩ của năm (Japan Gold Record Grand Prix)
*[2006] Album Pop của năm (Japan Gold Record Grand Prix)
*[2006] Music Video của năm (Japan Gold Record Grand Prix)
*[2006] Triple Crown (Japan Gold Record Grand Prix)
*[2006] Music Video nữa của năm ''Butterfly'' (MTV VMAJ 2006)
*[2006] Music Video của năm ''Butterfly'' (MTV VMAJ 2006)
*[2006] buzzASIA from Japan for ''Trust you'' (MTV VMAJ 2006)
*[2006] Giải thưởng lớn ''Yume no uta'' (39th Japan Usen Grand Prize)
*[2006] Giọng hát hay (48th Nihon Record Taishō)
*[2007] Music Video nữa của năm ''Yume no uta'' (MTV VMAJ 2007)
*[2007] Music Video của năm ''Yume no Uta'' (MTV VMAJ 2007)
 
=== Giải thưởng khác ===
*[2006] Nữ nghệ sỹ mặc quần Jeans đẹp nhất
*[2006] Nữ hoàng về móng táy
*[2006] Người phụ nữ của năm 2006 by Vogue Nippon
*[2007] Nghệ sỹ thời trang nhất(MTV VMAJ 2007)
*[2007] Nữ nghệ sỹ mặc quần Jeans đẹp nhất
 
== Tổng sản phẩm đã bán ra ==
Bao gồm: album, single & DVD '''10.223.732''' bản copy.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo|40em}}
== Liên kết ngoài ==
{{commons|Kumi Koda}}
* [http://www.rhythmzone.net/koda/ KodaTrang Kumiweb Officialchính Websitethức] {{ja}}
* {{Youtube|user=KODAKUMINET|Koda Kumi}}
*[http://honeyflash.cloudwalking.net Honey Flash] - Koda Kumi's Fansite Forum {{en}}
{{thể loại Commons|Kumi Koda}}
 
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Người Kyōto]]
[[Thể loại:Nữ ca sĩ]]
[[Thể loại:Ca sĩ Nhật Bản]]
[[Thể loại:Ca sĩ nhạc pop]]
[[Thể loại:Ca sĩ nhạc R&B]]
[[Thể loại:Sinh 1982]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Người Kyōto]]