Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Agnieszka Radwańska”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 15:
|singlestitles= 17 WTA, 2 [[Liên đoàn quần vợt Quốc tế|ITF]]
|highestsinglesranking= '''No. 2''' (9 tháng 7, 2012)
|currentsinglesranking= No.
|AustralianOpenresult= SF (2014)
|FrenchOpenresult= QF (2013)
Dòng 23:
|WTAChampionshipsresult = '''W''' (2015)
|Olympicsresult = Vòng 2 (2008)
|doublesrecord=
|doublestitles= 2 WTA, 2 ITF titles
|highestdoublesranking= No. 16 (10 tháng 10 năm 2011)
Dòng 39:
Ngoài ra, cô còn chơi ở nội dung đôi, từng đánh cặp với [[Maria Kirilenko]] và [[Daniela Hantuchová]], nhưng sau năm 2010, Radwanska tập trung cho nội dung đơn và ít khi tham gia đánh đôi.
Radwanska được bình chọn là tay vợt nữ được yêu thích nhất của [[Hiệp hội quần vợt nữ|WTA]] trong
== Cuộc sống cá nhân ==
Sinh ra tại [[Kraków]], Radwanska bắt đầu tập chơi tennis từ năm 4 tuổi. Khi đó, cha cô đã giúp cô làm quen với tennis cũng như các môn thể thao khác. Em gái cô là [[Urszula Radwanska]] cũng là 1 vận động viên quần vợt. Cô hâm mộ [[Martina Hingis]] và [[Pete Sampras]] và lấy đó làm nguồn cảm hứng chơi tennis cho mình. Ngoài chơi tennis, Radwanska còn theo học ngành [[du lịch]] tại trường đại học tại Kraków.<ref name=profile>
|