Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chu Lệ vương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: sửa lỗi chính tả, replaced: NXB → Nhà xuất bản (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| tên = Chu Lệ Vương
| native name = 周厲王
| tước vị = VuaThiên tử Trung Quốc
| thêm = china
| chức vị = [[Thiên tử]] [[nhà Chu]]
| tại vị = [[878877 TCN]] - [[842841 TCN]],<br />hoặc 877 TCN - 841 TCN,<br />hoặc 857 TCN - 842 TCN<timeline>
ImageSize = width:200 height:50
PlotArea = width:170 height:30 left:14 bottom:20
TimeAxis = orientation:horizontal
DateFormat = yyyy
Period = from:-1046 till:-256
AlignBars = early
ScaleMajor = increment:790 start:-1046
Colors =
id:canvas value:rgb(1,1,0.97)
BackgroundColors = canvas:canvas
PlotData =
width:15 color:black
bar:era from:start till:end
bar:era from:-877 till:-841 color:red
</timeline>
| kiểu tại vị = Trị vì
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Chu Di vương|Chu Di Vương]]</font>
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Chu Triệu cộng hòa]]</font>
| vợ = [[Thân Khương]]
| con cái = [[Chu Tuyên vương|Chu Tuyên Vương]] <br/> [[Trịnh Hoàn công]]
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Chu Tuyên vương|Chu Tuyên Vương]] <br/> [[Trịnh Hoàn công]]
| hoàng tộc = [[Nhà Chu]]
| kiểu hoàng tộc = Triều đại
| tên đầy đủ = Cơ Hồ (姬胡)
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật
| cha = [[Chu Di vương]]
|Chu Dimẹ = [[Vương Cật]]
| sinh = [[890 TCN]]
| mất = [[828 TCN]]
| nơi mất = [[đất Di]], [[Nhà Chu]], [[Trung Quốc]]
}}
 
'''Chu Lệ Vương''' ([[chữ Hán]]: 周厲王; trị vì: [[878890 TCN]] - [[842828 TCN]]<ref>Trình) Doãncòn Thắng,gọi Ngô Trâu'''Chu Cương,Lạt Tháivương''' Thành,(周剌王) sáchhay đã'''Chu dẫnPhần vương''' (周汾王), tr 20</ref>vị hoặc[[quân chủ]] thứ 10 của [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Ông trị vì từ năm [[877 TCN]]- đến năm [[841 TCN]], tổng cộng 37 năm<ref>Theo nghiên cứu của dự án Hạ Thương Chu đoạn đại công trình của các nhà sử học hiện đại Trung Quốc</ref> hoặc 857 TCN - 842 TCN <ref>Nguyễn Khắc Thuần, Các đời đế vương Trung Hoa, tr 20</ref>), còn gọi là '''Chu Lạt vương''' hay '''Chu Phần vương''', tên thật là '''[[Cơ Hồ]]''' (姬胡), là vị vua thứ 10 của [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
Chu lệ vương nổi tiếng sử sách do hành vi bạo chúa, xem thường quốc pháp, dẫn đến sự kiện [[Quốc dân bạo động]] (国人暴动) khiến Lệ vương phải chạy ra khỏi kinh thành. Thiên tử chạy trốn, hai đại thần là [[Chu Định công]] và [[Triệu Mục công]] cùng nhau quản lý triều chính suốt 14 năm, gọi là [[Chu Triệu cộng hòa]]. Chu Lệ vương lưu vong được 14 năm thì qua đời, Thái tử kế vị tức [[Chu Tuyên vương]].
 
== Thân thế ==
Chu Lệ vương tên thật là '''Cơ Hồ''' (姬胡). Ông là con trai [[Chu Di vương|Chu Di Vương]], vị vuaquân chủ thứ 9 của triều đại nhà Chu. Theo [[Sử kí ghi]], ông sinh vào năm thứ 7 đờithời [[Chu Hiếu vương]]., Cũngtrong nhưkhi với[[Hạ nhiềuThương vuaChu nhàđoạn Chuđại khác,công Sửtrình]] xác khôngđịnh chépông ra mẹđời ôngvào năm [[890 TCN]], nghĩaainăm thứ 2 của Chu Hiếu vương xét theo năm xác định của công trình này.
 
Mẹ ông là [[Vương Cật]] (王姞), [[họ Cật]] (姞姓), là [[vương hậu]] của Chu Di vương, xuất thân là con gái của [[Ngạc hầu]], vị quân chủ [[Chư hầu nhà Chu]] [[nước Ngạc]].
 
== Chính sách cai trị ==
Chu Lệ Vương được [[Sử Ký (định hướng)|Sử ký]] mô tả là người hám lợi, ham của, sủng ái [[Vinh Di Công]]. Đại phu [[Nhuế Lương Phu]] can Lệ vương nên sửa đổi nhưng Lệ Vương không nghe theo, vẫn tin dùng Vinh Di Công, thăng chức làm khanh sĩ, cầm quyền trong triều đình.
 
Lệ Vương sống xa xỉ, làm nhiều điều bạo ngược khiến lòng dân oán hận. Thiệu Công can ngăn Lệ Vương nhưng Lệ vương cũng không nghe. Ông còn tin dùng người thầy cúng nước Vệ, sai theo dõi các quan lại trong triều xem ai dám bàn tán về việc triều chính thì sẽ bắt và giết chết. Vì vậy các chư hầu chán nản, không còn ai có dư luận gì và cũng bỏ việc đến chầu thiên tử.
 
Năm [[845 TCN]], sự cai trị của Lệ vương càng hà khắc khiến người dân trong nước không ai dám nói điều gì, đi ngoài đường chỉ đưa mắt nhìn nhau<ref>Sử ký, Chu bản kỷ</ref>. Chu Lệ Vương lấy làm đắc chí, cho rằng mọi lời phê phán của mọi người đã bị dẹp. Thiệu Công can rằng:
:''Người trong nước bị đè nén nên không dám nói thôi. Nếu nhà vua chặn họng thiên hạ thì họ sẽ không còn ủng hộ nữa.''
 
Lệ Vương vẫn không nghe theo, tiếp tục chính sách bạo ngược và đàn áp dân chúng.
 
== Mất ngôi vua==
Năm [[842 TCN]], nhân dân nổi dậy chống lại triều đình, lật đổ Lệ Vương. Lệ Vương phải bỏ chạy đến [[đất Trệ]]. Sự kiện đó được sử gọi là [[Quốc dân bạo động]] (国人暴动).
 
Lệ vương trốn đi, quốc gia không có Thiên tử chủ trì. Trước tình thế đó, [[Chu Định công]] (周定公) và [[Triệu Mục công]] (召穆公) cùng nhau quản lý việc triều chính thay cho Chu Lệ Vương trong 14 năm, từ năm [[841 TCN]] đến năm [[828 TCN]], gọi là thời [[Chu Triệu cộng hòa|Cộng Hòa]].
 
Năm [[828 TCN]], Chu Lệ vương qua đời tại [[đất Di]]. Ông ở ngôi 37 năm, chạy ra ở đất Di 14 năm. Sau khi ông mất, con trai ông là Thái tử Cơ Tĩnh được lập lên nối ngôi, tức là [[Chu Tuyên vương|Chu Tuyên Vương]].
 
==Xem thêm==
* [[Hạ Thương Chu đoạn đại công trình]]
* [[Chu Tuyên vương|Chu Tuyên Vương]]
* [[Chu Triệu cộng hòa]]