Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ung thư tuyến tiền liệt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tổng quan: Dịch tễ học
Dòng 27:
[[Tập tin:Prostatelead.jpg|phải|thumb]]
[[Nhiếp hộ tuyến|Tuyến tiền liệt]] là một phần của [[hệ sinh dục nam]] có nhiệm vụ sản xuất và lưu trữ [[tinh dịch]]. Ở nam giới trưởng thành, tuyến tiền liệt điển hình dài khoảng 3&nbsp;cm và nặng khoảng 20gr.<ref>{{chú thích sách| last=Aumüller| first=G.| title=Prostate Gland and Seminal Vesicles| publisher=Springer-Verlag| location=Berlin-Heidelberg| year=1979}}</ref> Nó nằm trong [[khung chậu]], dưới [[bàng quang]] và trước [[trực tràng]]. Tuyến tiền liệt bao quanh một phần của [[niệu đạo]] là ống dẫn [[nước tiểu]] từ bàng quang trong quá trình [[tiểu tiện]] và tinh dịch trong quá trình [[xuất tinh]].<ref>{{chú thích sách| last=Moore| first=K.| coauthors=Dalley, A.| title=Clinically Oriented Anatomy| publisher=Lippincott Williams & Wilkins| location=Baltimore, Maryland| year=1999| isbn=0683061321}}</ref> Do vị trí của nó, cho nên các bệnh về tuyến tiền liệt thường ảnh hưởng đến việc đi tiểu, xuất tinh, hiếm khi ảnh hưởng đến [[đại tiện]]. Tuyến tiền liệt có nhiều tuyến nhỏ sản xuất khoảng 20% chất lỏng tạo thành [[tinh dịch]].<ref>{{chú thích sách| last=Steive| first=H.| chapter=''Männliche Genitalorgane''| title=''Handbuch der mikroskopischen Anatomie des Menschen.'' Vol. VII Part 2| pages=1–399| location=Berlin| publisher=Springer| year=1930}}</ref> Trong bệnh ung thư tuyến tiền liệt, các tế bào của các tuyến tiền liệt biến đổi thành [[tế bào]] [[ung thư]]. Các tuyến tiền liệt cần các [[kích thích tố nam]] được gọi chung là [[androgen]] để có thể hoạt động. Androgen bao gồm; [[testosterone]] được sản xuất trong [[tinh hoàn]], [[dehydroepiandrosterone]] được sản xuất tại các [[tuyến thượng thận]], và [[DHT|dihydrotestosterone]] được chuyển đổi từ testosterone trong chính tuyến tiền liệt. Androgen cũng là tác nhân ảnh hưởng về các đặc điểm giới tính thứ cấp như [[râu]] và cơ bắp.
 
== Dịch tễ học ==
Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư ở đàn ông được chẩn đoán nhiều nhất ở Đức và sau [[ung thư phổi]] và [[ung thư đại trực tràng]] đứng hàng thứ ba trong số các bệnh ung thư gây ra cái chết ở đàn ông. Khoảng 26 phần trăm tất cả các loại ung thư phát ra mỗi năm ở nam giới là từ tuyến tiền liệt. <ref name="RKI">[http://www.krebsdaten.de/Krebs/DE/Content/Krebsarten/Prostatakrebs/prostatakrebs_node.html Schätzung] des [[Robert-Koch-Institut]]s</ref> Theo một thống kê 2013 ở Đức mỗi năm 67.600 người đàn ông bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt. <ref>Deutsche Krebshilfe Bonn, September 2013</ref> Các quan sát, có sự gia tăng từ các thập kỷ sau này là do sự cải tiến về các phương pháp chẩn đoán và do sự gia tăng về tuổi thọ.
 
{| class="wikitable" style="background:#E0EEFF;" width="70%"
|-
!Năm
|1980
|1985
|1990
|1995
|2000
|-
!Trường hợp mới hàng năm <br />ở Đức (ước tính) <ref name="RKI" />
|16.800
|21.600
|27.500
|35.400
|44.800
|-
|}
 
Hàng năm tỷ lệ tử vong (tổng số trường hợp tử vong) là khoảng 12.000. <ref>T. Schelhase u.&nbsp;a.: {{Webarchiv | url=http://www.destatis.de/jetspeed/portal/cms/Sites/destatis/Internet/DE/Content/Publikationen/Querschnittsveroeffentlichungen/WirtschaftStatistik/Gesundheitswesen/Todesursachen2004,property=file.pdf | wayback=20101115033810 | text=''Die Todesursachenstatistik – Methodik und Ergebnisse 2004.''}} (PDF; 753&nbsp;kB) Statistisches Bundesamt (Herausgeber), S.&nbsp;625.</ref> Ở nam giới dưới 40 tuổi, ung thư tuyến tiền liệt hầu như là không có. Sau đó tỷ lệ mắc bệnh tăng lên theo tuổi tác rất cao. Qua khám nghiệm tử thi, người ta khám phá ra rằng, có đến 80% những người trên 70 tuổi có bệnh ung thư tuyến tiền liệt tiềm ẩn nhưng không chết vì nó. <ref name="Börgermann">C. Börgermann, H. Rübben: ³''Früherkennung des Prostatakarzinoms.'' In: ''Dtsch. Ärztebl.'' 103, 2006, S.&nbsp;2399–2406.</ref><ref name="PMID924691" /> Độ tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 71 năm.
 
== Phân loại ==