Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thương long”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
}}
'''Thương long''', danh pháp khoa học '''''Mosasauridae''''', là một họ [[thằn lằn]] [[bò sát biển|biển]] lớn đã tuyệt chủng. Các hóa thạch đầu tiên được phát hiện trong mỏ đá vôi ở [[Maastricht]], Meuse năm 1764. Mosasauridae hiện được xem là họ có quan hệ gần gũi nhất với [[rắn]], do [[phân tích nhánh]] đã tính gộp dựa trên các đặc điểm tương đồng về hàm và hộp sọ.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Lee MSY |title=The phylogeny of varanoid lizards and the affinities of snakes |journal=Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci. |volume=352 |issue=1349 |pages=53–91 |date = ngày 29 tháng 1 năm 1997 |doi=10.1098/rstb.1997.0005 |pmc=1691912 |pmid=0}}</ref> ''Mosasauridae'' là các [[Varanoidea]] có quan hệ gần gũi với các loài [[Họ Kỳ đà|kỳ đà]] sống trên cạn. Chúng có thể đã tiến hóa từ [[bò sát có vảy]] bán thủy sinh<ref>Bò sát có vảy bao gồm các loài thằn lằn dạng kỳ đà, rắn còn sinh tồn và các họ hàng hóa thạch của chúng là thương long.</ref> gọi là [[Aigialosaur]], các loài này giống về hình dạng hơn các loài [[Họ Kỳ đà|kỳ đà]] ngày nay, trong [[kỷ Creta|Kỷ Creta sớm]]. Trong suốt 20 triệu năm cuối của kỷ Creta ([[tầng Tours]]-[[tầng Maastricht]]), với sự tuyệt chủng của [[Ichthyosaur]] và [[Pliosaur]], thương long là các loài săn mồi thống trị ở biển.
 
== Đặc điểm ==
 
== Phát hiện ==
 
== Lịch sử tiến hóa ==
 
== Phân loại học==
{{Xem thêm|Danh sách Thươngthương long}}
===Phân loại===
[[Hình:Mosasaurs.jpg|nhỏ|Hình vẽ của Williston (1898) thể hiện bộ xương của 3 loài thương long phổ biến ở Kansas; ''Clidastes propython'', ''Platecarpus tympaniticus'' và ''Tylosaurus proriger'']]