# '''Chính mạng''' (zh. 正命, pi. ''sammā-ājīva'', sa. ''samyag-ājīva'', bo. ''yang dag pa`i `tsho ba'' ཡང་དག་པའི་འཚོ་བ་): Chính mệnh là cái thân mạng trường tồn mãi mãi không bị hư hoại bởi thời gian và không gian, người sống đúng chính mạng là người hòa nhập cái chỗ bất sanh bất diệt sáng suốt nhiệm màu mỗi một phút giây đều mới mẻ hiện tiền này tức là người đó đã có đủ chính mạng, chính mạng là một cái đời sống chơn chính không bao giờ bị hư hoại bị thay đổi bời thời gian và không gian thì đó gọi là cái mạng chân chính của mình Đức Phật muốn chúng ta phải trụ trong cái mạng này để sống không lầm mê trong sanh tử luân hồi người đó gọi là người chính mạng.
# '''Chính tinh tấn''' (zh. 正精進, pi. ''sammā-vāyāma'', sa. ''samyag-vyāyāma'', bo. ''yang dag pa`i rtsal ba'' ཡང་དག་པའི་རྩལ་བ་): Là người luôn an trú ở nơi sáng suốt nhiệm màu của chính mình để người đó sống trong từng khoảnh khắc mới mẻ hiện tiền không lầm lẫn không bao giờ bị mê mờ nữa ở cái chỗ tỏa thông không lầm lẫn thì người đó được gọi là đang tinh tấn.
# '''Chính niệm''' (zh. 正念, pi. ''sammā-sati'', sa. ''samyak-smṛti'', bo. ''yang dag pa`i dran pa'' ཡང་དག་པའི་དྲན་པ་): ChínhSống niệmquán làthân loạitrên niệmthân, chânnhiệt chínhtâm, tỉnh giác, nhấtchánh niệm, muônvới nămmục tứcđích làđiều mộtphục thấytham nàyưu ngànở đời; muônTỷ-kheo kiếpsống vềquán sauthọ khôngtrên còncác thaythọ, đổinhiệt đượctâm, nữatỉnh thìgiác, đóchánh đượcniệm gọivới làmục chínhđích niệmđiều phục tham ưu ở đời; Tỷ-kheo sống quán tâm trên tâm, tứcnhiệt làtâm, chúngtỉnh tagiác, chánh niệm thấyvới nhậnmục mộtđích điều gìphục đótham thìưu điềuở đóđời; tồnTỷ-kheo tạisống nơiquán chúngpháp tatrên mãicác mãipháp, hếtnhiệt đờitâm, nàytỉnh quagiác, đờichánh sauniệm khôngvới cómục bấtđích kìđiều hoànphục cảnhtham nàoưu làmở thayđời. đổiNày daocác độngTỷ-kheo, đượcđây đógọi là chínhchánh niệm.
# '''Chính định''' (zh. 正定, pi. ''sammā-samādhi'', sa. ''samyak-samādhi'', bo. ''yang dag pa`i ting nge `dzin'' ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་): LàThiền cáithứ địnhnhất, trườngmột tồntrạng mãithái mãihỷ khônglạc bịdo bấtly kìdục hoànsanh, cảnhcó nào làm thay đổi nó được không phải là cái nhập và cái xuất giống như từ trước tới giờ mà đây là cái thường tại định nó vốntầm, có sẵntứ. đủ ở trong pháp giới mười phương từ ngàn xưaLàm cho tớitịnh ngànchỉ sautầm nóvà luôntứ, làchứng nhưvà vậytrú khôngThiền bịthứ thay đổihai, mà không phải do công phu tu hành với cái thân của một chúngtrạng sanhthái màhỷ sửlạc dụng công phu thiềndo định này sử dụng công phu thiền định kia để cái thân này yên ở trong định chánh định này chưa tớisanh, mà chánh định là cái thường tại định ngay tại đây không phải do làm mà đượctầm, không phảitứ, donội tạo tác mà thànhtĩnh, cáinhất thườngtâm. hằngVị hiệnấy hữuly ngay tại đây vàhỷ bâytrú giờxả, từng khoảnh khắc mới mẻ hiệnchánh tiềnniệm, cáitỉnh chánh định là nguồn sống của tất cả chúng sanh muôn loàigiác, cáithân nguồncảm sốngsự đólạc nóthọ luônmà luôncác mớibậc khôngThánh cógọi khoảnhlà khắcxả nàoniệm mà nó khônglạc mớitrú, hítchứng vàovà thởtrú raThiền rồithứ lạiba. tiếpXả tụclạc, hítxả vào thở ra là đang mớikhổ, từngdiệt khoảnhhỷ khắcưu máuđã chúngcảm tathọ đang vận hành mớitrước, từngchứng khoảnhvà khắctrú vũThiền trụthứ mênh mông này đang vận hành mới mớitư, chúng ta không làm cũ nó được với thời gian vàkhổ không gianlạc, nóxả luônniệm luônthanh làtịnh. mớiNày mẻcác hiệnTỷ-kheo, tiền đó đượcđây gọi là chánh định.
Bát chánh đạo không nên hiểu là những "con đường" riêng biệt. Theo Ba môn học, hành giả phải thực hành [[Giới (Phật giáo)|Giới]] (pi. ''sīla'', sa. ''śīla'', các chính đạo từ thứ 3 tới thứ 5), sau đó là [[Định]] (pi., sa. ''samādhi'', các chánh đạo từ thứ 6 đến thứ 8) và cuối cùng là [[bát-nhã|Huệ]] (pi. ''paññā'', sa. ''prajñā'', các chính đạo số 1 và 2). chánh kiến 1 là điều kiện tiên quyết để đi vào Thánh đạo (sa. ''āryamārga'') và đạt tới [[Niết-bàn]].
|