Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Văn Bạch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Derf45 (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: → (3) using AWB
Dòng 5:
Phạm Văn Bạch sinh ngày 18-6-1910 tại Khánh Lộc, tỉnh [[Trà Vinh]].
 
Sau khi tốt nghiệp trung học, năm 18 tuổi, Phạm Văn Bạch được gia đình cho đi du học tại khoa Luật Trường Đại học Lyon-Pháp.<ref>[http://www.vinhanonline.com/index.php?option=com_content&view=article&id=1588:pham-van-bach-1910-1986&catid=83:lich-su&Itemid=200 Tiểu sử Phạm Văn Bạch]</ref> Năm 22 tuổi, Phạm Văn Bạch đỗ Cử nhân Luật và Cử nhân Triết học. Năm 1936, ông đỗ Tiến sĩ Luật tại trường Đại học Lyon với luận án “''Hiến pháp Xô Viết và thực tiễn Xô Viết - giải pháp đúng đắn cho vấn đề dân tộc và giai cấp''”.<ref>[http://congly.com.vn/xa-hoi/van-de-quan-tam/ha-noi-nen-co-pho-mang-ten-pham-van-bach-2314.html Hà Nội nên có phố mang tên Phạm Văn Bạch], 13/4/2012, Báo điện tử Công lý</ref>
 
Năm 1936, sau khi đỗ Tiến sĩ Luật học tại Trường Đại học Lyon, ông về Việt Nam, hành nghề luật sư và dạy học ở Thành phố [[Cần Thơ]]. Ông liên lạc với các tổ chức kháng chiến đóng trên địa bàn các tỉnh miền Tây Nam Bộ và bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng.
Dòng 13:
Tháng 9 năm 1945, khi cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam bộ bùng nổ, ông rời Sài Gòn ra bưng biền tham gia lãnh đạo cuộc kháng chiến.
 
Năm 1954, luật sư Phạm Văn Bạch được lệnh tập kết ra miền Bắc nhận nhiệm vụ mới theo tinh thần Hiệp định Genève. Tháng 9 năm 1954, ông được cử giữ chức vụ Phó ban Miền Nam của Trung ương Đảng; từ tháng 1 năm 1955 đến tháng 6 năm 1957 là Thứ trưởng Bộ Nội vụ, kiêm Phó ban Quan hệ Bắc Nam của Chính phủ. Từ tháng 6 năm 1957 đến tháng 9 năm 1959, ông là Thứ trưởng Phủ Thủ tướng, kiêm Ủy viên Ủy ban kiện toàn tổ chức Trung ương của Chính phủ.<ref>{{chú thích web | url = http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-168-TTg-thanh-lap-Uy-ban-Kien-toan-to-chuc-trung-uong-khu-thanh-va-tinh-vb21072t11.aspx | tiêu đề = Nghị định 168 | author = | ngày = | ngày truy cập = 25 tháng 5 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Từ tháng 5 năm 1959 ông kế nhiệm ông [[Trần Công Tường]] giữ chức Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao đến tháng 5 năm 1981. Thời gian này, với vốn tri thức về công pháp quốc tế, ông được giao phụ trách cơ quan tố cáo tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ đã can thiệp vào cuộc chiến Việt Nam. Ông Bạch lập Tòa án quốc tế lên án quân đội Mỹ tàn sát nhân dân Việt Nam. Đặc biệt nhờ uy tín của mình, ông Phạm Văn Bạch đã thu hút được nhiều nhân vật tiếng tăm thế giới tham gia Tòa án quốc tế tố cáo tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ như nhà văn [[Jean-Paul Sartre|Jean Paul Sartre]].
 
Từ tháng 5 năm 1983 ông là thành viên Uỷ ban Trung ương [[Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]] và được bổ nhiệm chức vụ thành viên Đoàn Chủ tịch.
Dòng 27:
 
* Phạm văn Bạch, năm 26 tuổi bảo vệ thành công luận án Cử nhân Luật khoa về đề tài Liên Xô tại Paris.
 
* Ngày 29-6-1946 Phạm văn Bạch được Chủ tịch Hồ Chí Minh kết nạp Đảng.
 
* Phạm văn Bạch tham gia cách mạng và giữ cương vị Chủ tịch Ủy ban hành chính kháng chiến Nam bộ. Ông ra Bắc giữ cương vị [[Chánh án Tòa án nhân dân tối cao]] từ khi thành lập đến khi ông nghỉ hưu.
 
* Phạm Văn Bạch liên tục được bầu giữ cương vị Phó Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam, ủy viên Ban pháp chế Trung ương Đảng, Ủy viên Đoàn Chủ tịch MTTQ Việt Nam, Viện trưởng Viện Luật học, Phó Chủ tịch Hội Luật gia dân chủ thế giới…
 
Hàng 55 ⟶ 52:
[[Thể loại:Người Trà Vinh]]
[[Thể loại:Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao (Việt Nam)]]
[[Thể loại:Luật sư Việt Nam]]
[[Thể loại:Thứ trưởng Việt Nam]]
[[Thể loại:Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 1]]