Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Serengeti”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:12.7345651
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Parks Tanzania.svg|nhỏ|Bản đồ các vườn quốc gia trên lãnh thổ Tanzania]]
 
Hệ sinh thái [[Xavan|xa-van]] '''Serengeti''' ({{IPAc-en|ˌ|s|ɛ|r|ə|n|ˈ|g|ɛ|t|i}}) nằm trên lãnh thổ châu Phi, trải dài từ phía Bắc [[Tanzania]] đến Tây Nam [[Kenya]] trong phạm vi từ số 1 đến số 3 [[vĩ độ]] Nam và 34 đến 36 [[kinh độ]] Tây với diện tích khoảng {{convert|30000|km2|sqmi|abbr=on}}. Phần diện tích nằm trên lãnh thổ Kenyan của Serengeti còn được biết đến với tên gọi [[Maasai Mara|Maasai (Masai) Mara]].
 
Đồng cỏ Serengeti là một trong bảy kì quan thiên nhiên châu Phi và một trong [[mười kì quan của thế giới]]<ref name="partridge">{{chú thích báo | first=Frank | last=Partridge | title=The fast show | date=ngày 20 tháng 5 năm 2006 | url =http://www.findarticles.com/p/articles/mi_qn4158/is_20060520/ai_n16416123 | work =The Independent (London) | pages = | accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007}}</ref> với cuộc [[di cư]] khổng lồ của những đàn động vật có vú diễn ra hàng năm.<ref>[http://sevennaturalwonders.org/africa Seven Natural Wonders of Africa]</ref> Đồng cỏ Serengeti cũng nổi tiếng với những đàn sư tử với số lượng đông đảo và là một trong những điểm đến tuyệt vời nhất cho những ai muốn chiêm ngưỡng cuộc sống trong thiên nhiên hoang dã của chúng.<ref>{{chú thích sách| last=Nolting |first=Mark| title=Africa's Top Wildlife Countries |year=2012|publisher=Global Travel Publishers Inc| isbn=978-0939895151|pages=356}}</ref> Tại đây, Tanzania đã thành lập công viên [[quốc gia Serengeti]] và một vài [[khu bảo tồn]] khác.
Dòng 12:
 
==Lịch sử==
[[Hình:Serengeti.JPG|phải|250px]]
Phần lớn diện tích Serengeti nằm ở những khu vực hoang vu nhất châu Phi. Tại đây, [[người Maasai|thổ dân Maasai]] là những chiến binh dũng cảm nhất. Họ sống chia sẻ môi trường sống cùng các loài động vật hoang dã, nhưng không săn bắt chúng, mà sống dựa vào chăn nuôi gia súc. Trong lịch sử, danh tiếng và sức mạnh của người Maasai đã ngăn cản những người di cư châu Âu săn bắt và khai thác các nguồn tài nguyên trên lãnh thổ này. Tuy nhiên, [[dịch tả trâu bò]] và nạn hạn hán diễn ra suốt những thập niên 1890 đã làm suy giảm đáng kể về số lượng của cả người Maasai và động vật hoang dã. Vào thế kỉ thứ 20, chính phủ Tanzanian đã giúp người Maasai tái định cư quanh khu vực [[Khu bảo tồn Ngorongoro|miệng núi lửa Ngorongoro]]. Tránh khỏi các hoạt động xâm hại và đốt rừng của con người, khu vực này đã phát triển thành vùng rừng thưa và rừng cây bụi rậm trong 30 đến 50 năm sau đó. Hiện nay, [[ruồi Tsetse]] ([[ruồi ngủ xê xê]]) lại góp phần bảo vệ khu vực này khỏi sự xâm hại của con người.
 
Hàng 23 ⟶ 24:
Suốt tháng 2, linh dương đầu bò tập trung tại những cánh đồng cỏ thấp phía tây nam và cho ra đời khoảng 500,000 con non trong vòng từ 2 đến 3 tuần: một sự đồng bộ đáng kinh ngạc trong thiên nhiên. Một vài con bê con sinh ra trước hoặc sau khoảng thời gian này rất khó sống sót bởi vì chúng sẽ trở thành mục tiêu vô cùng bắt mắt cho những con thú săn mồi khi đứng cạnh những con bê ra đời từ mùa trước. Khi mùa mưa kết thúc, đàn thú sẽ bắt đầu cuộc hành trình ngược trở lại khu vực Tây Bắc, xung quanh khu vực sông Grumeti, và chúng thường ở lại đó cho đến cuối tháng 6. Cuộc đại hành trình sẽ diễn ra vào tháng 7 với sự di cư của những đàn [[linh dương đầu bò]], [[ngựa vằn]] và linh dương châu Phi quay trở về phương bắc. Cuối tháng 7, đầu tháng 8 chúng sẽ đến biên giới Kenyan ([[linh dương Thomson]] và [[linh dương Grant]] chỉ di cư theo hai hướng đông/tây). Đầu tháng 11, khi những cơn mưa nhỏ bắt đầu báo hiệu mùa mưa, cuộc di cư về phương nam lại bắt đầu, hướng đến những cánh đồng cỏ thấp tây nam, và thường kết thúc vào tháng 12 để chuẩn bị cho mùa sinh sản vào tháng 2 hàng năm.
 
Mỗi năm, có khoảng 250,.000 con linh dương đầu bò mất mạng trên hành trình {{convert|800|km|mi}} từ [[Tanzania]] đến khu bảo tồn [[Maasai Mara]] tại [[Kenya]]. Cái chết thông thường đến từ đói khát, kiệt sức hoặc những kẻ săn mồi [[họ mèo|họ nhà mèo]].<ref name="partridge"/> Cuộc di cư đã từng được ghi lại trong bộ phim tài liệu năm 1994, ''[[Africa: The Serengeti]]''. Một cuộc di cư nhỏ hơn cũng diễn ra tại nam [[Sudan]].
 
==Hệ sinh thái==
[[Tập tin:Lioness-in-the-Serengeti.JPG|nhỏ|phải| Con sư tử cái trên một mỏm đá]]
[[Tập tin:Masai Giraffe, Serengeti National Park, Tanzania (2010).jpg|nhỏ|trái|Hươu cao cổ Masai tại [[công viên quốc gia Serengeti]], Tanzania]]
[[Tập tinHình:Serengeti - Stefan SwanepoelElefantenherde1.jpg|nhỏ|phải|Một dòngđàn sông[[Voi bụi cánhrậm châu Phi]] tại đồng cỏ tại Serengeti]]
[[Tập tin:Cheeta_and_the_gazelle.jpg|nhỏ|phải|[[Linh dương Gazelle]] và [[báo đốm châu Phi]]]]
Đồng cỏ Maasai có những khu vực với hoàn cảnh sinh sống tuyệt vời nhất Tây Phi cho các loài động vật hoang dã.<ref>{{Citation |title=Africa's Great Rift Valley |first=Nigel |last=Pavitt |year=2001 |page=122 |publisher=Harry N. Abrams |isbn=978-0-8109-0602-0 }}</ref> Chính phủ Tanzania và Kenya hiện nay đang duy trì một số khu vực bảo vệ như các công viên quốc gia, các khu bảo tồn, vùng đệm,... đặt hơn 80% diện tích Serengeti dưới sự bảo hộ của luật pháp.<ref name="www.ath.aegean.gr" />