Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyệt chủng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
 
Hầu hết động vật từng sống trên [[Trái Đất]] ngày nay đã bị tuyệt chủng. Chúng ta chỉ biết chúng qua mẫu [[hoá thạch]] xương hoặc vỏ của chúng. Nếu chúng vừa tuyệt chủng thì ta có thể biết qua các bức tranh cũ. Những loài tuyệt chủng phổ biến là [[voi ma mút]]<ref name="Mammoth"/>, [[khủng long]]<ref name="archosaurs">Kubo, T.; Benton, Michael J. (2007). "Evolution of hindlimb posture in archosaurs: limb stresses in extinct vertebrates". Palaeontology 50 (6): 1519–1529.</ref>, [[hổ răng kiếm]]<ref>Cope, E. D. (December 1880). "On the Extinct Cats of America". The American Naturalist 14 (12): 833–858. [https://www.jstor.org/stable/2449549?seq=1#page_scan_tab_contents ''JSTOR 2449549'']. Truy cập 01/11/2015.</ref>, [[bọ ba thùy]]<ref>Owens, R. M. (2003), "The stratigraphical distribution and extinctions of Permian trilobites.", in Lane, P. D., Siveter, D. J. & Fortey R. A., Trilobites and Their Relatives: Contributions from the Third International Conference, Oxford 2001, Special Papers in Palaeontology 70, Blackwell Publishing & Palaeontological Association, p. 377–397</ref>...
 
[[Hình:Edwards%27_Dodo.jpg|nhỏ|[[Dodo]] là một loài chim không biết bay đặc hữu vùng đảo [[Mauritius]] ở [[Ấn Độ Dương]] tuyệt chủng khoảng năm 1662]]
[[File:Bufo_periglenes2.jpg|nhỏ|[[Cóc vàng]] không còn được nhìn thấy từ sau năm 1989]]
[[Tập tin:Thylacinus.jpg|thumb|[[Chó sói Tasmania]] tại [[Washington, D.C.|Washington DC]], 1902, nay đã tuyệt chủng.]]
 
==Lý do tuyệt chủng==
Hàng 17 ⟶ 21:
 
=== Do môi trường sống ===
[[Hình:Edwards%27_Dodo.jpg|nhỏ|[[Dodo]] là một loài chim không biết bay đặc hữu vùng đảo [[Mauritius]] ở [[Ấn Độ Dương]] tuyệt chủng khoảng năm 1662]]
[[File:Bufo_periglenes2.jpg|nhỏ|[[Cóc vàng]] không còn được nhìn thấy từ sau năm 1989]]
Cách thứ 2 là [[động vật]] tuyệt chủng là 1 loài đơn độc bị biến mất do [[môi sinh|môi trường sống]] thay đổi. Ví dụ nhiều loài có chế độ ăn quá đặc biệt có thể dễ tuyệt chủng hơn so với các loài ăn tạp. Ví dụ như [[gấu trúc lớn|gấu trúc]] chỉ ăn [[măng non]] thì dễ tuyệt chủng hơn chuột có thể ăn bất cứ thứ gì.
 
Hàng 24 ⟶ 26:
 
=== Do thiên địch ===
[[Tập tin:Thylacinus.jpg|thumb|[[Chó sói Tasmania]] tại [[Washington, D.C.|Washington DC]], 1902.]]
Sự mất cân bằng trong quan hệ thiên địch, đặc biệt là quan hệ chuỗi thức ăn, có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài kém cạnh tranh trong chuỗi đó.
 
Ví dụ rõ nhất là sự tuyệt chủng của ''[[chó sói Tasmania]]'', còn gọi là hổ Tasmania ở [[châu Úc]]. Chúng bị [[Châu Âu|người châu Âu]] nhập cư tiêu diệt. Con [[chó sói Tasmania|sói Tasmania]] cuối cùng chết trong một vườn thú ở [[Tasmania]] vào năm 1936, mặc dù sau đó có nói đến sự phát hiện thêm một số cá thể sói hoang dã.<ref>World Conservation Monitoring Centre (1996). [http://www.iucnredlist.org/details/21866/0 ''Thylacinus cynocephalus'']. IUCN 2006. Mục từ trong CSDL bao gồm cả diễn giải tại sao loài này lại liệt kê là tuyệt chủng năm 1936.</ref> Vào nửa cuối thế kỷ 20 thì không ai bắt gặp chúng nữa.
 
Sự tuyệt chủng của [[chó sói Tasmania]] do con người gây ra, là tiền đề dẫn đến các giả thuyết về sự tuyệt chủng của các loài thú lớn khác do bị [[tiền sử|người tiền sử]] săn bắt quá mức:
* Sự tuyệt chủng của [[Voi ma mút|Voi mamút]] ở [[Bán cầu bắc]].<ref>Bravo, David. 2008. [http://journals.plos.org/plosbiology/article?id=10.1371/journal.pbio.0060079 Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth]. Truy cập 22/10/2015.</ref>
* Sự tuyệt chủng của thú lớn ở [[châu Úc]], khi người tiền sử đến đây hồi 40.000 năm trước.<ref>Flannery, Tim (2002), "The Future Eaters: An Ecological History of the Australasian Lands and People" (Grove Press).</ref>
 
=== Cùng tuyệt chủng ===
[[Tập tin:Giant Haasts eagle attacking New Zealand moa.jpg|thumb|[[Đại bàng Haast]] và con ''[[moa]]'' ở [[New Zealand]]]]
[[FileTập tin:Scimitar_oryx1.jpg|nhỏthumb|[[Linh dương sừng kiếm]] bị xem là [[tuyệt chủng trong tự nhiên|tuyệt chủng trong thiên nhiên]]]]
=== Cùng tuyệt chủng ===
Cùng tuyệt chủng là biểu hiện của sự liên kết của các sinh vật trong hệ sinh thái phức tạp. Sự tuyệt chủng hay tiến hóa của loài này có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài khác, chủ yếu do sự đảo lộn nguồn cung cấp thức ăn hay môi trường tồn tại. Những sinh vật bị tuyệt chủng theo có thể là:
* Các [[Ký sinh trùng|động vật ký sinh]] tuyệt chủng theo các [[vật chủ|động vật chủ]].