Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kiến An”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 60:
* Đến ngày 5 tháng 3 năm 1980, thị xã Kiến An nhập với 16 xã của huyện [[An Thụy]] là: An Thái, An Thọ, Mỹ Đức, Chiến Thắng, Tân Viên, Tân Dân, Thái Sơn, Trường Sơn, Quốc Tuấn, An Thắng, An Tiến, Trường Thành, Trường Thọ, Bát Trang, Quang Hưng, Quang Trung để thành lập huyện Kiến An, riêng phần nội thị của thị xã Kiến An (trừ ba xã ngoại thành) trở thành thị trấn Kiến An huyện lỵ của huyện cùng tên. Từ đó, huyện Kiến An có 19 xã: An Thái, An Thọ, Mỹ Đức, Chiến Thắng, Tân Viên, Tân Dân, Thái Sơn, Trường Sơn, Quốc Tuấn, An Thắng, An Tiến, Trường Thọ, Trường Thành, Bát Trang, Quang Hưng, Quang Trung, Đồng Hòa, Nam Hà, Bắc Hà và 1 thị trấn Kiến An.
 
* Sau đó 8 năm, vào ngày 6 tháng 6 năm 1988, tái lập thị xã Kiến An, còn huyện Kiến An với 16 xã của huyện An Thụy trước đây (trừ 3 xã của thị xã Kiến An): An Thái, An Thọ, Mỹ Đức, Chiến Thắng, Tân Viên, Tân Dân, Thái Sơn, Trường Sơn, Quốc Tuấn, An Thắng, An Tiến, Trường Thành, Trường Thọ, Bát Trang, Quang Hưng, Quang Trung đổi tên thành huyện [[An Lão (định hướng)|An Lão]]. Khi đó, có 56 phường: QuánCận TrữSơn, Lê Quốc Uy, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Ngọc Sơn, Phù Liễn và 3 xã: Đông Hòa, Bắc Hà, Nam Hà., với diện tích 2.650,56 ha, dân số 68.061 người. Thị xã Kiến An phía bắc giáp huyện [[An Hải]] và [[lê Chân (quận)|quận Lê Chân]], phía đông và phía nam giáp huyện [[Kiến Thụy]], phía tây giáp huyện An Lão.
 
* Ngày [[23 tháng 11]] năm [[1993]], hợp nhất 2 phường Lê Quốc Uy và Cận Sơn thành phường Quán Trữ.
 
* Ngày [[29 tháng 8]] năm [[1994]], thị xã ''Kiến An'' chính thức được chuyển đổi thành quận Kiến An, trở thành quận nội thành thứ tư của thành phố Hải phòng. Khi mới thành lập, quận có 9 phường: Bắc Sơn, Đồng Hòa, Nam Sơn, Ngọc Sơn, Phù Liễn, Quán Trữ, Trần Thành Ngọ, Tràng Minh, Văn Đẩu.