Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nai sừng tấm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16:
| name = ''Alces''
}}
'''''Nai sừng tấm''''' ([[Danh pháp khoa học]]: ''Alces'') là một [[Chi (sinh học)|chi]] [[lớp Thú|động vật có vú]] trong [[họ Hươu nai]], [[bộ Guốc chẵn]]. Chi này được Gray miêu tả năm 1821.<ref name=msw3/> Loài điển hình của chi này là ''CervusAlces alces'' Linnaeus, 1758. CácHai loài nai sừng tấm là những loài đang tồn tại lớn nhất thuộc [[họ Hươu nai]]. Trung bình, một con trưởng thành cao 1.8–2.1&nbsp;m (6–7&nbsp;ft) tính tại vai.<ref>{{chú thích web|url=http://jackmanmaine.org/maine-moose.php |title=Moose Facts from Maine |publisher=Jackmanmaine.org |date= |accessdate = ngày 27 tháng 11 năm 2009}}</ref> Con đực có khối lượng 380–720&nbsp;kg (850–1580&nbsp;[[pound (định hướng)|pound]]) và con cái nặng 270–360&nbsp;kg (600–800 &nbsp;pound).<ref>{{chú thích web|url=http://www.env.gov.nl.ca/snp/Animals/moose.htm |title=Moose |publisher=Env.gov.nl.ca |date= |accessdate = ngày 27 tháng 11 năm 2009}}</ref> Phân loài có kích thước lớn nhất phân bố tại Alaska ([[Nai sừng tấm Alaska]]- ''A. a. gigas''), cao trên 2.1&nbsp;m (7&nbsp;ft) tính tại vai, và nặng trung bình 634.5&nbsp;kg (1,396&nbsp;lbs) ở con đực và 478&nbsp;kg (1,052&nbsp;lbs) ở con cái.<ref name="Nancy Long / Kurt Savikko">{{chú thích web|author=Nancy Long / Kurt Savikko |url=http://www.adfg.state.ak.us/pubs/notebook/biggame/moose.php |title=Moose: Wildlife Notebook Series - Alaska Department of Fish and Game |publisher=Adfg.state.ak.us |date = ngày 7 tháng 8 năm 2009 |accessdate = ngày 27 tháng 11 năm 2009}}</ref> Sau [[bò rừng bizon]], nai sừng tấm châu Âu là loài động vật trên cạn lớn thứ hai ở cả Bắc Mỹ và châu Âu. Vòng đời trung bình của một cá thể từ 15–25 năm.
 
==Các loài==