Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ninh Thuận”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 64:
Ninh Thuận là vùng đất cuối của [[dãy Trường Sơn]] với nhiều dãy núi đâm ra [[biển Đông]], có địa hình thấp dần từ [[Phía Tây Bắc|tây bắc]] xuống [[Phía Đông Nam|đông nam]]. Lãnh thổ tỉnh được bao bọc bởi 3 mặt núi với 3 dạng [[địa hình]] gồm núi, đồi gò bán sơn địa và [[Đồng bằng duyên hải miền Trung|đồng ven biển]]. Trong đó, đồi núi chiếm 63,2% [[diện tích]] của tỉnh, chủ yếu là núi thấp, cao trung bình từ 200 – 1.000 mét. Vùng đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4% và [[Đồng bằng duyên hải miền Trung|vùng đồng bằng ven biển]] chiếm 22,4% diện tích đất tự nhiên.<ref name="dktnninhthuan">[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactinhvathanhpho/tinhninhthuan/thongtintinhthanh?view=introduction&provinceId=1370 Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ</ref>
Ninh Thuận có từ [[Khí hậu xavan|khí hậu nhiệt đới
Ninh Thuận có 3 cửa khẩu ra biển là [[Đông Hải]], [[Cà Ná]], [[Khánh Hải]], có đường [[bờ biển]] dài 105 km với vùng lãnh hải rộng trên 18.000 km<sup><small>2</small></sup>, có trên 500 loài [[cá]], tôm. Do thuộc vùng có [[nhiệt độ]] cao, cường độ bức xạ lớn nên Ninh Thuận có điều kiện lý tưởng để [[sản xuất]] muối công nghiệp. [[Khoáng sản]] nơi đây tương đối phong phú về chủng loại bao gồm nhóm khoáng sản kim loại có [[wolfram]], molipđen, thiếc gốc. Nhóm [[khoáng sản]] phi kim loại có thạch anh tinh thể, cát thuỷ tinh, muối khoáng thạch anh. Nguyên liệu [[sản xuất]] vật liệu [[xây dựng]] có cát kết vôi, sét phụ gia, đá [[xây dựng]]…<ref name="dktnninhthuan"/>
|