Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ruồi cát”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, General Fixes
n clean up, replaced: → (8), → (14) using AWB
Dòng 5:
==Tác hại==
[[Tập tin:Indonesian sandfly bites on leg.jpg|300px|nhỏ|phải|Một nạn nhân bị ruồi cát cắn ở chân]]
Ruồi cát (ví dụ như loài Phlebotomus papatasi) là con vật trung gian truyền nhiễm loài ký sinh trùng Leishmaniasis là tên của một căn bệnh gây loét thịt, gây ra bởi một loài kí sinh trùng đơn bào truyền vào cơ thể người thông qua vết cắn của ruồi cát<ref>{{chú thích web | url = http://khoahoc.tv/khampha/sinh-vat-hoc/59462_4-loai-ky-sinh-trung-an-thit-cuc-nguy-hiem.aspx | tiêu đề = 4 loại ký sinh trùng "ăn thịt" cực nguy hiểm | author = | ngày = | ngày truy cập = 28 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Ruồi cát là vectơ của ký sinh trùng Leishmania là nguyên nhân gây ra bệnh leishmaniasis (bệnh thường thấy ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới) - một căn bệnh có tính tàn phá nhưng chưa có thuốc chữa và chưa có vắc xin phòng ngừa. Những người bị những con ruồi cát mang mầm bệnh đốt thường không biết liệu chúng có mang bệnh hay không cho đến ba hoặc bốn tháng sau đó thì mới rõ. Các triệu chứng bao gồm: da biến dạng và đôi khi một số cơ quan bị tổn thương nghiêm trọng.
 
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) giúp lực lượng quân đội Mỹ bảo vệ họi khỏi loài ruồi cát là loài gây hại lớn ở Afghanistan, châu Phi và Trung Đông. Một đội quân tại Iraq đã bị những con ruồi cát đốt 100 đến 1.000 lần một đêm <ref>{{chú thích web | url = http://wcag.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=26296 | tiêu đề = Bảo vệ quân đội Mỹ khỏi ruồi cát truyền bệnh leishmaniasis | author = | ngày = | ngày truy cập = 28 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Các nhà nghiên cứu sàng lọc các loại thuốc trừ sâu để tìm ra những loại có hiệu quả và hữu ích cho các nhân viên quân sự và những người khác cũng bị ảnh hưởng bởi loài gây hại này. Các nhà nghiên cứu bắt đầu với bầy ruồi cát qua đó cho phép họ phát triển các công thức và thiết kế các công cụ chẩn đoán có thể nhanh chóng phát hiện tính kháng hóa chất của ruồi cát. Ở Thessaloniki, Hy Lạp, nơi mà quần thể ruồi cát truyền bệnh leishmaniasis tại đất nước này cũng được nghiên cứu.
==Chú thích==
{{tham khảo}}
Dòng 14:
* Aoun, K.; Bouratbine, A. (2014). "Cutaneous Leishmaniasis in North Africa: a review.". Parasite 21: 14. doi:10.1051/parasite/2014014. PMC 3952656. PMID 24626301.
* Trigg, JK (1996). "Evaluation of a eucalyptus-based repellent against Culicoides impunctatus (Diptera:Ceratopogonidae) in Scotland". Journal of the American Mosquito Control Association 12 (2 Pt 1): 329–30. PMID 8827615.
* Carroll, SP; Loye, J (2006). "Field test of a lemon eucalyptus repellent against Leptoconops biting midges". Journal of the American Mosquito Control Association 22 (3): 483–5. doi:10.2987/8756-971X(2006)22[483:FTOALE]2.0.CO;2. PMID 17067050.
* CDC: West Nile Virus – Updated Insect Repellent. Cdc.gov (2009-10-13). Truy cập 2011-06-15.
* Sandflies – New Zealand – IgoUgo – stomps. IgoUgo (2008-06-04). Truy cập 2011-06-15.