Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Đức Thắng (tướng)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Quân đội Việt Nam Công hoà: sửa chính tả 2, replaced: Chính Phủ → Chính phủ (3), Tổng Thống → Tổng thống using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= Nguyễn Đức Thắng
| ngày sinh= 1930
| ngày mất=
| nơi sinh= Cao Bằng, VN
| nơi mất=
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| hình= [[Tập|170px]]
| năm phục vụ= 1951-1973
| thuộc=
| cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|35px]] [[Trung tướng]]
| năm phục vụ=
| đơn vị= Sư đoàn 1 và 5 Bộ binh<br/>Quân đoàn IV<br/>Bộ Tổng tham mưu
| cấp bậc=
| chỉ huy= Quân đội Quốc gia<br/>Quân lực Việt Nam Cộng hòa
| đơn vị=
| công việc khác= Tổng trưởng Xây dựng Nông thôn
| chỉ huy=
}}
'''Nguyễn Đức Thắng''' (1930-), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của [[Quân Lựclực Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Trung Tướngtướng]]. XuấtÔng xuất thân từ trường sĩ quan trừ bị nhưng theo quy chế hiện dịch., được Quốc gia Việt Nam với Ngànhsự chuyênhỗ môntrợ của ôngQuân đội BinhPháp chủngmở Pháora binh1 khoá duy nhất tại Bắc phần. ôngÔng đã phục vụ chuyên ngành này hầu hết trong suốt thời gian tại ngũ. Ông được đánh giá là một vị tướng giỏi về Pháo binh và là 1 trong 4 vị tướng thanh liêm của Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 1 năm [[1930]] tại [[Cao Bằng]], vùng tây bắc Bắc Việtphần, trong một gia đình trung lưu.
*Học sinh trường [[Lycėe Albert Saraut]] Hà Nội, đậu bằng Tú tài Pháp. Sau này, trong đời sống quân ngũ, ông luôn trau dồi văn hoá. Nên sau khi được giải ngũ, ông học tiếp chương trình đại học và đậu thêm bằng Cử nhân.
==Binh nghiệp==
Năm 1951: Theo lệnh động viên ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 50/300.515. Theo học khoá 1 [[Lê lợi]], Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định ''(khai giảng ngày 1/10/1951. Sau 2 tuần thụ huấn, cùng 18 khoá sinh được chuyển vào Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức khoá 1 Lê Văn Duyệt (khai giảng cùng ngày với Trường Nam Định), để tiếp tục theo học ngành chuyên môn Pháo binh. Mãn khoá ngày 11-6-1952)''.
 
*HọcÔng sinhđã học Trung học phổ thông chương trình Pháp tại trường [[Lycėe Albert Saraut]] Hà Nội, đậutốt nghiệp với bằng Tú tài Pháptoàn phần (Part II). Sau này, trong đời sống quân ngũ, ông luôn trau dồi văn hoáhóa. Nên sau khi được giải ngũ, ông học tiếp lên chương trình đại học và đậu thêm bằng Cử nhân.
Năm 1952: Ông tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] Pháo binh. Cuối năm, là sĩ quan Tiền sát Pháo binh thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 54 Việt Nam, đồn trú tại Ninh Giang do Đại úy [[Nguyễn Văn Huấn]] ''(khoá 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Chỉ huy phó Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung)'' làm Tiểu đoàn trưởng.
Nắm 1953: Thăng cấp [[Trung úy]] làm Đại đội trưởng.
 
NămCuối tháng 9 năm 1951:, Theothi hành lệnh động viên của Quốc gia Việt Nam, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 50/300.515. Theo học khoá 1 [[Lê lợi]], Trườngtại trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định ''(khai giảng ngày 1/ tháng 10/ năm 1951)''. Sau 2 tuần thụ huấn, cùng 18 khoá sinh được chuyển vào Trườngtrường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức khoá 1 Lê Văn Duyệt ''(khai giảng cùng ngày với Trườngtrường Nam Định),'' để tiếp tục theo học ngành chuyên môn Pháo binh. Mãn''(mãn khoá ngày 11- tháng 6- năm 1952)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] Pháo binh. Ông được chuyển đi làm sĩ quan Tiền sát Pháo binh thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 54 Việt Nam, đồn trú tại Ninh Giang do Đại úy [[Nguyễn Văn Huấn]] ''(khoá 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Chỉ huy phó Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung)'' làm Tiểu đoàn trưởng. Tháng 2 năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và lên làm Đại đội trưởng.
Năm 1954: Tháng 10, thăng cấp [[Đại úy]] làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2 Pháo binh ''(thành lập ngày 1/2/1953 tại Đệ nhị Quân khu Trung Việt, Huế)''.
===Quân đội Việt Nam Công hoà===
Năm 1955: Ông được thăng cấp [[Thiếu tá]], bàn giao Tiểu đoàn 2 lại cho Đại úy [[Trần Văn Cẩm]] ''(sau cùng là Chuẩn tướng Tư lệnh phó Quân đoàn II)''.
 
NămTháng 10 năm 1954:, Thángsau 10Hiệp định Genève, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2 Pháo binh ''(thành lập ngày 1/2/1953 tại Đệ nhị Quân khu Trung Việt, Huế)''.
Năm 1958: Thăng cấp [[Trung tá]], làm Trưởng khối Huấn luyện tại Liên trường Võ khoa Thủ đức.
 
===Quân đội Việt Nam Công hoà===
Năm 1961: Đầu nam, ông làm Tư lệnh Sư đoàn 1 bộ binh thay Đại tá [[Tôn Thất Xứng]], tháng 2 cùng năm thăng [[Đại tá]], tháng 10 bàn giao Sư đoàn 1 cho Đại tá [[Nguyễn Văn Thiệu]], chuyển nhiệm vụ sang Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Trần Ngọc Tám]].
 
NămTháng 8 năm 1955:, Ôngông được thăng cấp [[Thiếu tá]], và nhận lệnh bàn giao Tiểu đoàn 2 lại cho Đại úy [[Trần Văn Cẩm]] ''(sau cùng là Chuẩn tướng Tư lệnh phó Quân đoàn II)''. Đến đầu năm 1958, ông được thăng cấp [[Trung tá]], chuyển về Liên trường Võ khoa Thủ Đức giữ chức vụ Trưởng khối Huấn luyện.
Năm 1962: Cuối năm, một lần nữa bàn giao Sư đoàn 5 lại cho Đại tá Thiệu, về Bộ Tổng Tham Mưu làm Trưởng phòng Kế hoạch Hành quân.
 
Năm 1961: Đầu namnăm 1961, ông làmđược bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 1 bộ binh thay thế Đại tá [[Tôn Thất Xứng]], đến tháng 2 cùngông nămđược thăng cấp lên [[Đại tá]], thángtại nhiệm. Tháng 10 cùng năm, nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 1 cho Đại tá [[Nguyễn Văn Thiệu]], chuyển nhiệm vụ sang Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộbộ binh thay thế Thiếu tướng [[Trần Ngọc Tám]].
Năm 1964: Chuyên qua làm Trưởng Phòng 3 Bộ Tổng tham mưu, thay thế Đại tá [[Đặng Văn Quang]] đi làm Tư lệnh Sư đoàn 21 bộ binh, tháng 8 cùng năm vinh thăng [[Chuẩn tướng]].
 
Cuối năm 1962, một lần nữa bàn giao Sư đoàn 5 lại cho Đại tá Thiệu, ông được chuyển về Bộ Tổng Tham Mưu giữ chức Trưởng phòng Kế hoạch Hành quân. Qua giữa năm 1964, ông được chuyển giữ chức Trưởng phòng 3 Bộ Tổng tham mưu, thay thế Đại tá [[Đặng Văn Quang]] đi nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 21 bộ binh. Tháng 8 cùng năm, ông được vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
Nam 1965: Tháng 9, ông tham chính làm Uỷ viên Xây dựng Nông thôn trong Nội các Chính phủ [[Nguyễn Cao Kỳ]]. Ngày 1/11 cùng năm vinh thăng [[Thiếu tướng]].
 
Nam 1965: Tháng 9 năm 1965, ông tham chính làm Uỷ viên Xây dựng Nông thôn trong Nội các Chính phủPhủ [[Nguyễn Cao Kỳ]]. Ngày 1/ tháng 11 cùng năm ông được vinh thăng cấp [[Thiếu tướng]].
Năm 1966: Đầu năm, tháp tùng Phái đoàn Chính phủ tham dự Hội nghị Thượng đỉnh Honolulu với Tổng thống Hoa Kỳ [[Lyndon Baines Johnson]].
 
NămĐầu năm 1966 và tháng 3 năm 1967:, ông được cử tháp tùng Phái đoàn Chính Phủ do Trung tướng Thiệu và Thiếu tướng Kỳ làm trưởng và phó đoàn, tham dự Hội nghị Thượng đỉnh Honolulu với Tổng Thống Hoa Kỳ [[Lyndon Baines Johnson]]. Tháng 11 năm 1967, ông chính thức giữ chức vụ Tổng trưởng Xây dựng Nông thôn trong Nội các Chính phủPhủ [[Nguyễn Văn Lộc]].
 
NămTrung tuần tháng 2 năm 1968:, Bànbàn giao Bộ Xây dựng Nông thôn lại cho Trung tướng [[Nguyễn Bảo Trị]], để đi nhận nhiệmchức vụ Tư lệnh [[Quân đoàn IV]] & [[Vùng 4 Chiến thuật]]. ThángĐến tháng 6 cùng năm, ông được vinh thăng cấp [[Trung tướng]]. Tháng 8 cùng năm, bàn giao Quân đoàn IV lại cho Trung tướng [[Nguyễn Văn Là]], chuyển về Trung ương làmnhận chức vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương. Tháng 6 năm 1969, chuyển về Bộ Tổng tham mưu giữ chức Phụ tá Kế hoạch cho Tổng Tham mưu trưởng.
 
NămĐầu năm 1973:, Ôngông xin nghỉ dài hạn không lương để học tiếp chương trình Đại học lấy bằng Cử nhân. Sau đó, cùng năm ông được giải ngũ với lý do đáo hạn tuổi.
Năm 1969: Phụ tá Kế hoạch Tổng Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu.
 
Năm 1973: Ông xin nghỉ dài hạn không lương để học tiếp chương trình Đại học lấy bằng Cử nhân. Sau đó, cùng năm ông được giải ngũ với lý do đáo hạn tuổi.
==1975==
 
Sau ngày 30/ tháng 4, ông cùng gia đình di tản sang Hoa Kỳ và định cư tại Tiểu bang [[Connecticut]]., Hoa Kỳ
 
==Tham khảo==
 
{{tham khảo}}
 
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=(2011). |title=''Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa''. |publisher=HươngTrang Quê |isbn=978203-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}204.
 
==Chú thích==
 
*: ''Đương thời, tướng Nguyễn Đức Thắng cùng 3 vị tướng nữa trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa được xem là những vị tướng tài, thanh liêm và trong sạch. Đó là các Trung tướng: [[Phan Trọng Chinh]], [[Nguyễn Viết Thanh]] và [[Ngô Quang Trưởng]]. Nên được lưu truyền trong Quân đội thời bấy giờ: Nhất '''Thắng''', Nhì '''Chinh''', Tam '''Thanh''', Tứ '''Trưởng'''.
*''Nhất '''Thắng''', Nhì '''Chinh''', Tam '''Thanh''', Tứ '''Trưởng'''
 
{{thời gian sống|1930}}
 
[[Thể loại:Trung tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Cao Bằng]]
[[Thể loại:Sinh 1930]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]