Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chlor”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Fme1704 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Clo}}
'''Clo''' (Chlorine) (từ tiếng [[Hy Lạp]] χλωρος ''Chloros'', có nghĩa là "lục nhạt") là [[nguyên tố]] hóa học trong [[bảng tuần hoàn|bảng tuần hoàn nguyên tố]] có ký hiệu '''Cl''' và số nguyên tử bằng 17. Nó là một [[halogen|halôgen]], nằm ở ô số 17, thuộc chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Ion Clo, là một thành phần của [[muối ăn]] và các hợp chất khác, nó phổ biến trong tự nhiên và chất cần thiết để tạo ra phần lớn các loại hình sự sống, bao gồm cả cơ thể người. Clo có ái lực điện tử cao nhất và có độ âm điện đứng thứ 3 trong tất cả các nguyên tố. Ở dạng khí, nó có màu vàng lục nhạt, nó nặng hơn không khí khoảng 2,5 lần, có mùi hắc khó ngửi, và là [[chất độc]] cực mạnh. Ở dạng nguyên tố trong điều kiện chuẩn, nó là một chất [[ôxi hóa]] mạnh, được sử dụng làm [[chất tẩy]] trắng và khử trùng rất mạnh, cũng như là thuốc thử cần thiết trong ngành công nghiệp hóa chất. Là một chất khử trùng thông thường, các hợp chất clo được sử dụng trong các bể bơi để giữ sạch sẽ và vệ sinh. Ở thượng tầng khí quyển, clo chứa trong phân tử chlorofluorocarbons, ký hiệu '''CFC''', có liên quan trong việc gây hại [[Lớp ôzôn|tầng ôzôn]].
 
== CảnhLịch báosử ==
Clo (tiếng Hy Lạp: χλωρος, khí màu vàng lục) được phát hiện năm [[1774]] bởi [[Carl Wilhelm Scheele]], là người đã sai lầm khi cho rằng nó chứa [[ôxy]]. Clo được đặt tên năm [[1810]] bởi [[Humphry Davy]], là người khẳng định nó là một nguyên tố.
 
== HợpTính chất ==
 
===== 1.Tính chất vật lý: =====
Clo, khí hóa lỏng dưới áp suất 8 bar ở nhiệt độ phòng. Kích thước cột chất lỏng là ca. 0.3x 3 cm. Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hai nguyên tử clo hình thành các phân tử có hai nguyên từ Cl2. Đây là một chất khí màu vàng xanh có mùi đặc biệt mạnh mẽ của nó, mùi thuốc tẩy. Sự gắn kết giữa hai nguyên tử là tương đối yếu (chỉ 242,58 ± 0,004 kJ/ mol), mà làm cho phân tử Cl2 phản ứng cao. Điểm sôi bầu không khí thường xuyên là khoảng -34˚C, nhưng nó có thể được hóa lỏng ở nhiệt độ phòng với áp lực trên 8 atm. Nguyên tố này là thành viên của nhóm halôgen tạo ra một loạt các muối và được tách ra từ các clorua thông qua quá trình ôxi hóa hay phổ biến hơn là điện phân. Clo là một khí có khả năng phản ứng ngay lập tức gần như với mọi nguyên tố. Ở 10 °C một lít nước hòa tan 3,10 lít clo và ở 30°C chỉ là 1,77 lít.
 
===== 2.Tính chất hóa học: =====
Ngoài những tính chất hóa học của một phi kim như tác dụng với hầu hết kim loại tạo thành muối Clorua, tác dụng với Hiđro tạo khí hiđro clorua.
Phương pháp Clo hóa là sử dụng khí Clo mới sinh (khí Clo mới sinh có khả năng hoạt hóa rất cao hơn hẳn khí Clo đã được cất giữ trong các bình chứa một thời gian) tác dụng trực tiếp với đối tượng cần Clo hóa như các kim loại, oxit kim loại hoặc các hợp chất hữu cơ (benzen, toluen...), với nước, bazơ,...
 
Clo thể hiện một số hóa tính trong phản ứng Clo hóa như sau:
 
''a)Tác dụng với nước tạo dung dịch nước clo:''
:Cl<sub>2</sub> (k) + H<sub>2</sub>O (l) ↔ HCl (dd) + HClO (dd)
Dung dịch nước Clo là dung dịch hỗn hợp giữa Cl<sub>2</sub>, HCl và HClO nên có màu vàng lục, mùi hắc của Clo; dung dịch axit lúc đầu làm giấy quỳ chuyển sang màu đỏ nhưng nhanh chóng bị mất màu ngay sau đó do tác dụng oxi hóa mạnh của Axit Hipoclorơ HClO.
 
''b)Tác dụng với dung dịch Natri Hiđroxit NaOH tạo dung dịch nước Giaven:''
:Cl<sub>2</sub> (k) + 2NaOH (dd) → NaCl (dd) + NaClO (dd) + H<sub>2</sub>O (l)
Dung dịch nước Javen là hỗn hợp hai muối Natri Clorua NaCl và Natri Hipoclorit NaClO, có tính tẩy màu vì tương tự như Axit Hipoclorơ HClO, Natri Hipoclorit NaClO là chất oxi hóa manh.
 
''c)Ngoài ra, Cl<sub>2</sub> còn có thể tác dụng với kiềm dạng rắn ở nhiệt độ cao:''
: 3Cl<sub>2</sub> (k) + 6KOH (r) −(t°)-> 5KCl (dd) + KClO<sub>3</sub> (dd) + 3H<sub>2</sub>O (l)
 
== Thuộc tính ==
Hàng 9 ⟶ 34:
Nguyên tố này là thành viên của nhóm halôgen tạo ra một loạt các muối và được tách ra từ các clorua thông qua quá trình ôxi hóa hay phổ biến hơn là [[điện phân]]. Clo là một khí có khả năng phản ứng ngay lập tức gần như với mọi nguyên tố. Ở 10&nbsp;°C một lít nước hòa tan 3,10 lít clo và ở 30&nbsp;°C chỉ là 1,77 lít.
 
== LịchĐồng sửvị ==
Có hai đồng vị chính ổn định của clo, với khối lượng 35 và 37, tìm thấy trong tự nhiên với tỷ lệ 3:1, tạo ra các nguyên tử clo trong tự nhiên có khối lượng nguyên tử chung xấp xỉ 35.453. Clo có 9 đồng vị với khối lượng nguyên tử trong khoảng 32 đến 40. Chỉ có ba đồng vị là có trong tự nhiên: Cl<sup>35</sup> (75,77%) và Cl<sup>37</sup> (24,23%) là ổn định,<ref name="NUBASE">{{chú thích tạp chí| first = Audi| last = Georges|title = The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties| journal = Nuclear Physics A| volume = 729| pages = 3–128| publisher = Atomic Mass Data Center| year = 2003| doi=10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001| bibcode=2003NuPhA.729....3A}}</ref> và đồng vị phóng xạ Cl<sup>36</sup>. Tỷ lệ của Cl<sup>36</sup> tới Cl ổn định trong môi trường là khoảng 700 E -15: 1. Cl<sup>36</sup> được sản xuất trong khí quyển bằng va đập của Ar<sup>36</sup> bởi các tương tác với tia [[proton|prôton]] vũ trụ. Trong môi trường dưới bề mặt, Cl<sup>36</sup> được sinh ra chủ yếu như kết quả của việc bắt [[neutron|nơtron]] của Cl<sup>35</sup> hay bắt [[muyon|muon]] của Ca<sup>40</sup>. Cl<sup>36</sup> phân rã thành S<sup>36</sup> và thành Ar<sup>36</sup>, với chu kỳ bán rã tổ hợp là 308.000 năm. Chu kỳ bán rã của đồng vị ưa nước này làm nó trở thành phù hợp cho việc đánh giá niên đại trong [[địa chất học]] trong khoảng từ 60.000 đến 1 triệu năm. Bổ sung thêm, một lượng lớn Cl<sup>36</sup> đã được tạo ra bởi sự chiếu xạ của nước biển trong quá trình thử nghiệm các vũ khí nguyên tử trong không khí từ năm 1952 đến 1958. Thời gian tồn tại của Cl<sup>36</sup> trong khí quyển khoảng 1 tuần. Vì thế, như là chất đánh dấu của nước những năm thập niên 1950 trong đất và nước ngầm, Cl<sup>36</sup> còn có ích để đánh giá tuổi của các loại nước ít hơn 50 năm trước ngày nay. Cl<sup>36</sup> cũng được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau của địa chất, bao gồm đánh giá niên đại băng và các trầm tích.
Clo (tiếng Hy Lạp: χλωρος, khí màu vàng lục) được phát hiện năm [[1774]] bởi [[Carl Wilhelm Scheele]], là người đã sai lầm khi cho rằng nó chứa [[ôxy]]. Clo được đặt tên năm [[1810]] bởi [[Humphry Davy]], là người khẳng định nó là một nguyên tố.
 
== Ứng dụng ==
Hàng 34 ⟶ 59:
:2NaCl + 2H<sub>2</sub>O → Cl<sub>2</sub> + H<sub>2</sub> + 2NaOH
 
== HóaHợp tínhchất<ref>trang của Cloweb</ref> ==
Ngoài những tính chất hóa học của một phi kim như tác dụng với hầu hết kim loại tạo thành muối Clorua, tác dụng với Hiđro tạo khí hiđro clorua.
Phương pháp Clo hóa là sử dụng khí Clo mới sinh (khí Clo mới sinh có khả năng hoạt hóa rất cao hơn hẳn khí Clo đã được cất giữ trong các bình chứa một thời gian) tác dụng trực tiếp với đối tượng cần Clo hóa như các kim loại, oxit kim loại hoặc các hợp chất hữu cơ (benzen, toluen...), với nước, bazơ,...
 
===== Hợp chất clo hữu cơ: =====
Clo thể hiện một số hóa tính trong phản ứng Clo hóa như sau:
 
====== 1.Cloflocacbon (Chlorofluorocarbons) hay CFC: ======
''Tác dụng với nước tạo dung dịch nước clo:''
''1.Giới thiệu:'' Chlorofluorocarbons (CFC) là một nhóm các hợp chất hóa học sản xuất có chứa clo, flo, và carbon. Nhóm này bao gồm CFC-11, CFC-12, CFC-113, CFC- 114, CFC-115, và nhiều hình thức của Freon.
:Cl<sub>2</sub> (k) + H<sub>2</sub>O (l) ↔ HCl (dd) + HClO (dd)
Dung dịch nước Clo là dung dịch hỗn hợp giữa Cl<sub>2</sub>, HCl và HClO nên có màu vàng lục, mùi hắc của Clo; dung dịch axit lúc đầu làm giấy quỳ chuyển sang màu đỏ nhưng nhanh chóng bị mất màu ngay sau đó do tác dụng oxi hóa mạnh của Axit Hipoclorơ HClO.
 
''2. Thuộc tính:'' Nó không màu, không mùi, không độc hại, nonflammable, và ổn định khi phát ra. Khi nó được phát ra và đạt đến tầng bình lưu, nó phá vỡ và giải phóng nguyên tử clo, phá hủy tầng ozone của trái đất. CFC có thể kéo dài hơn 100 năm trong tầng bình lưu. Bởi vì nó phá hủy tầng ozone, CFC đã bị cấm từ sản xuất tại Hoa Kỳ kể từ 31 tháng 12- 1995. Chỉ tái chế CFC dự trữ có thể được sử dụng trên cơ sở hạn chế. CFCs cũng là một "khí nhà kính" bởi vì chúng hấp thụ nhiệt trong khí quyển, gửi một số lượng nhiệt hấp thụ trở lại bề mặt của trái đất và góp phần vào sự nóng lên toàn cầu và khí hậu thay đổi.
''Tác dụng với dung dịch Natri Hiđroxit NaOH tạo dung dịch nước Giaven:''
:Cl<sub>2</sub> (k) + 2NaOH (dd) → NaCl (dd) + NaClO (dd) + H<sub>2</sub>O (l)
Dung dịch nước Javen là hỗn hợp hai muối Natri Clorua NaCl và Natri Hipoclorit NaClO, có tính tẩy màu vì tương tự như Axit Hipoclorơ HClO, Natri Hipoclorit NaClO là chất oxi hóa manh.
 
''3. Ứng dụng:'' Trước khi CFC đã bị cấm, nó đã được sử dụng làm khí sinh hàn trong các bình xịt, tủ lạnh, điều hòa không khí trong nhà, xe và các doanh nghiệp, bình chữa cháy, bọt cách điện, bao bì thực phẩm xốp, làm sạch và điện tử dung môi. CFC vẫn được sử dụng trong thuốc hít để kiểm soát hen suyễn, nhưng điều này sẽ không được phép sử dụng sau năm 2008. Nó cũng có thể được sử dụng trong nghiên cứu.
''Ngoài ra, Cl<sub>2</sub> còn có thể tác dụng với kiềm dạng rắn ở nhiệt độ cao:''
: 3Cl<sub>2</sub> (k) + 6KOH (r) −(t°)-> 5KCl (dd) + KClO<sub>3</sub> (dd) + 3H<sub>2</sub>O (l)
 
''4 . Cơ chế tác động :''
== Hợp chất ==
Các hợp chất của clo bao gồm các [[muối clorua]], [[muối hipoclorit]], [[clorit|muối clorit]], [[muối clorat]], [[muối peclorat]].
 
a)<u>Con đường tiếp xúc vào cơ thể:</u> Bạn có thể được tiếp xúc với CFCs nếu bạn sử dụng một ống hít trước năm 2008 có chứa CFC, sử dụng máy điều hòa không khí có chứa CFC, hoặc ổ đĩa một chiếc xe cũ với một máy điều hòa không khí có chứa CFC. Nếu bạn sử dụng một tủ lạnh chứa CFC, bạn có thể tiếp xúc nếu các phân tử CFC rò rỉ ra ngoài tủ lạnh. Tại nơi làm việc, bạn có thể được tiếp xúc với CFCs nếu bạn làm việc trong một cơ sở tái chế CFC trong điều hòa không khí. Bạn có thể được tiếp xúc nếu bạn làm việc tại một cơ sở có sự cho phép sử dụng CFCs tái chế, dự trữ, hoặc tiến hành nghiên cứu sử dụng chúng.
== Đồng vị ==
Có hai đồng vị chính ổn định của clo, với khối lượng 35 và 37, tìm thấy trong tự nhiên với tỷ lệ 3:1, tạo ra các nguyên tử clo trong tự nhiên có khối lượng nguyên tử chung xấp xỉ 35.453. Clo có 9 đồng vị với khối lượng nguyên tử trong khoảng 32 đến 40. Chỉ có ba đồng vị là có trong tự nhiên: Cl<sup>35</sup> (75,77%) và Cl<sup>37</sup> (24,23%) là ổn định,<ref name="NUBASE">{{chú thích tạp chí| first = Audi| last = Georges|title = The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties| journal = Nuclear Physics A| volume = 729| pages = 3–128| publisher = Atomic Mass Data Center| year = 2003| doi=10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001| bibcode=2003NuPhA.729....3A}}</ref> và đồng vị phóng xạ Cl<sup>36</sup>. Tỷ lệ của Cl<sup>36</sup> tới Cl ổn định trong môi trường là khoảng 700 E -15: 1. Cl<sup>36</sup> được sản xuất trong khí quyển bằng va đập của Ar<sup>36</sup> bởi các tương tác với tia [[proton|prôton]] vũ trụ. Trong môi trường dưới bề mặt, Cl<sup>36</sup> được sinh ra chủ yếu như kết quả của việc bắt [[neutron|nơtron]] của Cl<sup>35</sup> hay bắt [[muyon|muon]] của Ca<sup>40</sup>. Cl<sup>36</sup> phân rã thành S<sup>36</sup> và thành Ar<sup>36</sup>, với chu kỳ bán rã tổ hợp là 308.000 năm. Chu kỳ bán rã của đồng vị ưa nước này làm nó trở thành phù hợp cho việc đánh giá niên đại trong [[địa chất học]] trong khoảng từ 60.000 đến 1 triệu năm. Bổ sung thêm, một lượng lớn Cl<sup>36</sup> đã được tạo ra bởi sự chiếu xạ của nước biển trong quá trình thử nghiệm các vũ khí nguyên tử trong không khí từ năm 1952 đến 1958. Thời gian tồn tại của Cl<sup>36</sup> trong khí quyển khoảng 1 tuần. Vì thế, như là chất đánh dấu của nước những năm thập niên 1950 trong đất và nước ngầm, Cl<sup>36</sup> còn có ích để đánh giá tuổi của các loại nước ít hơn 50 năm trước ngày nay. Cl<sup>36</sup> cũng được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau của địa chất, bao gồm đánh giá niên đại băng và các trầm tích.
 
Các hợp chất của clo bao gồm các [[muối clorua]], [[muối hipoclorit]], [[clorit|muối clorit]], [[muối clorat]], [[muối peclorat]].
== Cảnh báo ==
Clo kích thích [[hệ hô hấp]], đặc biệt ở trẻ em và người cao tuổi. Trong trạng thái khí, nó kích thích các [[màng nhầy]] và khi ở dạng lỏng nó làm cháy da. Chỉ cần một lượng nhỏ (khoảng 3,5 ppm) để có thể phát hiện ra mùi riêng đặc trưng của nó nhưng cần tới 1.000 ppm trở lên để trở thành nguy hiểm. Vì thế, clo đã là một trong các loại khí được sử dụng trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] như một vũ khí hóa học. (Xem: [[Sử dụng khí độc trong Đại chiến thế giới lần thứ nhất]])
 
Sự phơi nhiễm khí này không được vượt quá 0,5 ppm (8-giờ-trọng lượng trung bình - 40 giờ trong tuần).
 
Sự phơi nhiễm cấp trong môi trường có nồng độ clo cao (chưa đến mức chết người) có thể tạo ra sự phồng rộp phổi, hay tích tụ của huyết thanh trong phổi. Mức độ phơi nhiễm thấp kinh niên làm suy yếu phổi và làm tăng tính nhạy cảm của các rối loạn hô hấp.
 
Các loại hơi độc có thể sinh ra khi thuốc tẩy trộn với [[nước tiểu]], [[amoniac|amôniắc]] hay sản phẩm tẩy rửa khác. Các khí này bao gồm hỗn hợp của khí clo và [[triclorua nitơ]]; vì thế cần phải tránh các tổ hợp này.
 
''Xem thêm: [[Cloroflorocacbon]]''
 
== Quy trình sản xuất clo ==
Hàng 84 ⟶ 92:
 
Phương pháp này có hiệu quả gần bằng phương pháp màng ngăn và sản xuất được hiđrôxít natri rất nguyên chất.
 
== Cảnh báo ==
Clo kích thích [[hệ hô hấp]], đặc biệt ở trẻ em và người cao tuổi. Trong trạng thái khí, nó kích thích các [[màng nhầy]] và khi ở dạng lỏng nó làm cháy da. Chỉ cần một lượng nhỏ (khoảng 3,5 ppm) để có thể phát hiện ra mùi riêng đặc trưng của nó nhưng cần tới 1.000 ppm trở lên để trở thành nguy hiểm. Vì thế, clo đã là một trong các loại khí được sử dụng trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] như một vũ khí hóa học. (Xem: [[Sử dụng khí độc trong Đại chiến thế giới lần thứ nhất]])
 
Sự phơi nhiễm khí này không được vượt quá 0,5 ppm (8-giờ-trọng lượng trung bình - 40 giờ trong tuần).
 
Sự phơi nhiễm cấp trong môi trường có nồng độ clo cao (chưa đến mức chết người) có thể tạo ra sự phồng rộp phổi, hay tích tụ của huyết thanh trong phổi. Mức độ phơi nhiễm thấp kinh niên làm suy yếu phổi và làm tăng tính nhạy cảm của các rối loạn hô hấp.
 
Các loại hơi độc có thể sinh ra khi thuốc tẩy trộn với [[nước tiểu]], [[amoniac|amôniắc]] hay sản phẩm tẩy rửa khác. Các khí này bao gồm hỗn hợp của khí clo và [[triclorua nitơ]]; vì thế cần phải tránh các tổ hợp này.
 
''Xem thêm: [[Cloroflorocacbon]]''
 
== Tham khảo ==