Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Voyager 1”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 37:
[[File:Voyager Program - High-gain antenna diagram.png|thumb|left|upright|Sơ đồ ăng-ten chính của tàu Voyager 1.|160px]]
 
Voyager 1 được chế tạo bởi [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.thienvanhoc.org/haac/index.php/kien-thuc/kham-pha-khong-gian/743--du-an-vim-voyager-interstellar-mission-su-menh-du-hanh-giua-cac-vi-sao-phan-2.html|title=Dự án VIM (Voyager Interstellar Mission – sứ mệnh du hành giữa các vì sao) (phần 2)|language=tiếng Việt|accessdate = ngày 28 tháng 4 năm 2010}}</ref> Nó có 16 động cơ đẩy dùng [[hydrazine]] để hoạt động, hệ thống con quay hồi chuyển 3 trục giúp giữ cân bằng và các dụng cụ tham chiếu để giữ ăng-ten hướng về Trái Đất. Những bộ phận trên thuộc Hệ thống điềukiểm khiểnsoát tư thế bay và chuyển động khớp ''(Attitude and Articulation Control Subsystem - AACS).'' Con tàu cũng được trang bị 11 khí cụ khoa học để nghiên cứu các vật thể như hành tinh khi nó bay qua.
 
=== LiênHệ thống liên lạc ===
<p>Hệ thống liên lạc radio của tàu Voyager 1 được thiết kế để hoạt động ngoài phạm vi [[Hệ Mặt Trời]]. Hệ thống bao gồm một ăng-ten chảo có đường kính 3.7m với hệ số khuếch đại lớn dùng để phát và nhận sóng radio từ 3 trạm [[Deep Space Network]] trên Trái Đất. Con tàu thường truyền dữ liệu về Trái Đất qua kênh 18 của trạm Deep Space Network, dùng tần số 2.3&nbsp;GHz hoặc 8.4&nbsp;GHz. Tín hiệu điều khiển từ Trái Đất được phát tới Voyager 1 qua tần số 2.1&nbsp;GHz.</p>
 
Khi Voyager 1 không thể liên lạc trực tiếp được với Trái Đất, những [[băng ghi dữ liệu kĩ thuật số]] ''(Digital Tape Recorder - DTR)'' của nó có thể ghi khoảng 64 kilobyte dữ liệu để truyền về Trái Đất ở thời điểm khác. Vào tháng 10 năm 2014, tín hiệu từ Voyager 1 mất 18 tiếng để đến Trái Đất.<h3> Điện năng </h3>
 
=== Hệ thống điện ===
<p>Voyager 1 có ba [[máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ]] (RTG) gắn trên một xà kim loại. Mỗi cái chứa 24 viên nén plutoni-238 ôxít hình cầu.<ref name="NuclearNews" /> Các [[cặp nhiệt điện]] silic-germani sẽ biến đổi nhiệt từ sự phân rã của plutoni-238 thành điện năng. Các máy phát RTG tạo ra khoảng 470 [[watt]] điện vào thời điểm phóng, phần điện dư được chuyển thành nhiệt và tỏa vào không gian. Lượng điện phát ra từ các máy phát RTG giảm dần theo thời gian (do chu kì phân rã 87.7 năm của nhiên liệu plutoni-238 và sự suy giảm hiệu suất của các cặp nhiệt điện), nhưng các máy phát RTG sẽ vẫn tiếp tục phát đủ điện để duy trì hoạt động của tàu đến năm 2025.<ref name="PDS-Host" /></p>
 
Hàng 54 ⟶ 55:
 
Hiện tại Voyager 1 chỉ còn lại {{#expr:100*.5^({{age in days|1977|9|5}}/(87.7*365.25)) round 1}}% lượng plutoni-238 mà nó có lúc phóng. Vào năm 2025, lượng plutoni-238 sẽ giảm xuống còn {{#expr:100*.5^({{age in days|1977|9|5|2025|1|1}}/(87.7*365.25)) round 1}}%.
 
=== Hệ thống máy tính ===
Tàu Voyager 1 có 3 hệ thống máy tính chính:
* Hệ thống máy tính điều khiển ''(Computer Command Subsystem - CCS)''
* Hệ thống kiểm soát tư thế bay và chuyển động khớp ''(Attitude and Articulation Control Subsystem - AACS)''
* Hệ thống quản lí dữ liệu bay ''(Flight Data Subsystem - FDS)''
Hệ thống máy tính điều khiển ''(Computer Command Subsystem - CCS)'' bao gồm bộ vi xử lí 18-bit và bộ nhớ 8KB. Các chương trình giúp biên dịch lệnh, phát hiện và xử lí lỗi, thực thi các chuỗi lệnh, điều khiển camera,... chiếm 5,5KB dung lượng bộ nhớ, riêng thuật toán giúp phát hiện, chuẩn đoán và xử lí lỗi chiếm hơn 10% dung lượng bộ nhớ. 2,5KB dung lượng còn lại là để chứa các chuỗi lệnh điều khiển hoạt động của tàu. <ref>http://voyager.jpl.nasa.gov/faq.html</ref> Hệ thống máy tính này là phiên bản cải tiến của hệ thống dùng trên tàu [[Viking 1]].
 
Hệ thống kiểm soát tư thế bay và chuyển động khớp ''(Attitude and Articulation Control Subsystem - AACS)'') điều khiển tư thế của tàu, giữ ăng-ten chính hướng về Trái Đất,... Hệ thống AACS chứa bộ vi xử lí và bộ nhớ tương tự như hệ thống CCS.
 
Hệ thống quản lí dữ liệu bay ''(Flight Data Subsystem - FDS)'' giúp thu thập và định dạng dữ liệu từ các khí cụ khoa học và cảm biến để lưu trữ trên tàu hoặc truyền về Trái Đất, ngoài ra nó còn có chức năng duy trì hệ thống đếm thời gian và tạo tần số tham chiếu để đồng bộ các hoạt động trên tàu. Hệ thống FDS chứa bộ vi xử lí 16-bit và bộ nhớ 16KB.
 
== Các hoạt động hiện tại ==