Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Số thực dấu phẩy động”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (9) using AWB |
|||
Dòng 16:
Có một số cách dùng chuỗi các chữ số để biểu diễn các con số. Theo ký hiệu toán học thông dụng, chuỗi chữ số có thể có chiều dài tùy ý, và vị trí của [[dấu phẩy cơ số]] được chỉ ra bằng cách đặt một ký tự rõ ràng (đó là dấu chấm đối với các nước Anh, Mỹ… hoặc là dấu phẩy đối với Việt Nam). Trong trường hợp chuỗi chữ số không có dấu phẩy thì nó được xem như đặt ở phía cuối bên phải của chuỗi chữ số (tức là, số đang biểu diễn là [[một số nguyên]]). Trong trường hợp máy tính thì với chỉ hai bit 0 và 1, không thể có một ký tự rõ ràng phân biệt để mô tả dấu phẩy. Trong hệ thống [[dấu phẩy tĩnh]], người ta quy ước vị trí cố định của dấu phẩy cơ số trong chuỗi chữ số. Lấy ví dụ, quy ước rằng chuỗi chữ số gồm 8 chữ số thập phân và dấu phẩy thập phân luôn nằm ở ngay giữa chuỗi thì khi đọc giá trị "00012345" ta phải ngầm hiểu đây là số có giá trị 1.2345.
Trong [[ký hiệu khoa học]], một con số thường được lấy tỉ lệ (tức được nhân) với một lũy thừa của 10 sao cho kết quả sau khi lấy tỉ lệ nằm trong một tầm cho trước – điển hình là nằm trong khoảng 1 và 10, tức là kết quả sẽ được viết ra với dấu phẩy cơ số nằm trực tiếp sau chữ số đầu tiên. Để người đọc có thể biết giá trị thực của con số, lũy thừa của 10 sẽ được viết riêng ra ở cuối kết quả. Lấy ví dụ, chu kỳ xoay mặt trăng [[Io (vệ tinh)|Io]] của hành tinh [[Mộc Tinh]] là
Cách biểu diễn số dấu phẩy động tương tự với cách dùng trong ký hiệu khoa học. Mô tả luận lý thì một số dấu phẩy động bao gồm:
Dòng 35:
với ''S'' là giá trị nguyên của toàn bộ phần định trị mà chưa đặt dấu phẩy cơ số và ''p'' là độ chính xác – số chữ số của phần định trị.
Khi dùng cách biểu diễn dấu phẩy động, phương pháp lưu trữ phần định trị, số mũ và bit dấu bên trong máy tính tùy thuộc vào mỗi loại máy theo chuẩn nào. Hiện nay, chuẩn IEEE 754 là thông dụng nhất sẽ được mô tả ở phần sau. Nhưng ở đây, chúng ta thử xét định dạng nhị phân độ chính xác đơn (32 bit) của IEEE754. Theo chuẩn này thì một số dấu phẩy động định dạng độ chính xác đơn sẽ có 32 bit bao gồm: 1 bit dấu, 23 bit cho phần định trị và 8 bit cho phần số mũ.Lấy ví dụ, 33 bit đầu tiên của số [[pi|π]] là 11.001001 00001111 11011010 10100010 0 (lưu ý dấu phẩy cơ số nằm ở sau bit 1 thứ hai từ bên trái qua). Để biểu diễn số [[pi|π]] này ở định dạng IEEE 754 độ chính xác đơn, ta phải làm tròn chuỗi bit nói trên còn 24 bit (tại sao lại là 24 bit trong khi phần định trị của định dạng chính xác đơn chỉ có 23 bit sẽ được giải thích ngay sau đây). Để làm tròn như vậy, ta kết hợp các giá trị của bit thứ 24 và bit thứ 25 để được giá trị 11.001001 00001111 11011011. Yêu cầu của chuẩn IEEE 754 là phần định trị phải có giá trị nằm trong khoảng từ 1 đến 2 (tức là chuẩn IEEE 754 quy ước dấu chấm cơ số luôn luôn nằm ngay sau bit 1 đầu tiên). Chính vì thế ta phải lấy tỉ lệ kết quả làm tròn thành 1.1001001 00001111 11011011với số mũ ''e'' = 1. Đến đây, vì bit
:<math>(1+\sum_{n=1}^{p-1} bit_n\times 2^{-n})\times 2^e=(1+1\times 2^{-1}+0\times 2^{-2}+1\times 2^{-4}+1\times2^{-7}+\dots +1\times 2^{-23})\times 2^1=1.5707964\times 2</math>
với n là bit thứ n của phần định trị. Quá trình lấy tỉ lệ phần định trị sao cho giá trị của nó phải nằm trong khoảng từ 1 đến 2 và bỏ không lưu trữ bit 1 đầu tiên được gọi là ''chuẩn hóa''. Ta có thể xem việc chuẩn hóa giống như một dạng của nén; nó cho phép ta thực hiện lưu trữ 24 bit định trị trong một trường chỉ có 23 bit với lưu ý rằng luôn luôn có một bit 1 ở trước dấu phẩy cơ số.
Dòng 43:
* Cách biểu diễn [[dấu phẩy tĩnh]] dùng phần cứng làm việc với các số nguyên với phần mềm quy định vị trí cụ thể của dấu phẩy thập phân hay nhị phân, chẳng hạn, quy định rõ dấu phẩy nằm ở ngay sau 6 bit hay 6 chữ số kể từ bên phải. Phần cứng thực hiện trên cách biểu diễn này đơn giản hơn so với phần cứng cần có trong dấu phẩy động và thông thường được dùng để thực thi các phép toán số nguyên. Đặc biệt, dấu phẩy tĩnh nhị phân thường được dùng trong những ứng dụng riêng biệt trên các bộ vi xử lý nhúng mà chỉ cần làm các phép toán số học nguyên, còn dấu phẩy tĩnh thập phân thì thường dùng trong các ứng dụng thương mại.
* [[Số thập phân mã theo kiểu nhị phân|Mã BCD]] là một cách mã hóa các số thập phân bằng cách thay mỗi chữ số thập phân bằng một dãy số nhị phân đại diện cho chữ số đó.
* Khi cần độ chính xác cao hơn, các phép toán cho dấu phẩy động có thể được sửa đổi bằng phần mềm sao cho phần định trị của dấu phầy động có thể thay đổi chiều dài tức có thể tăng hay giảm tùy theo phần mềm. Phương pháp này gọi là
* [[Các hệ thống số học máy tính]] chẳng hạn như [[Mathematica]], [[Maple]] và [[Maxima]] thường cho phép làm việc trên các số vô tỉ như <math>\pi</math> hay <math>\sqrt{3}</math>
* Một cách biểu diễn nữa dựa trên [[logarith tự nhiên]]
== Tầm biểu diễn của các số dấu phẩy động ==
Dòng 57:
Tầm hiển thị của số dấu phẩy động phụ thuộc vào số bit hay số chữ số của phần định trị và của phần số mũ. Trên hệ thống máy tính thông thường, một số dấu phẩy động nhị phân định dạng ‘độ chính xác kép’ (64 bit) có phần định trị 52 bit (thực ra là 53 bit vì trong đó có một bit 1 luôn luôn có nhưng không thể hiện tường minh, điều này cũng giống định dạng độ chính xác đơn đã trình bày ở trên), phần số mũ gồm 11 bit và 1 bit dấu. Tầm số dương mà định dạng này có thể biểu diễn được là khoảng từ 10<sup>−308</sup> đến 10<sup>308</sup> (vì 308 xấp xỉ bằng 1023 × log<sub>10</sub>(2) và tầm số mũ của định dạng độ chính xác kép là [−1022,1023]). Toàn tầm hiển thị của định dạng độ chính xác kép là khoảng từ −10<sup>308</sup> đến +10<sup>308</sup> (xem [[IEEE754]]).
Một hệ thống số dấu phẩy động F(b, p, l, u) (ở đây b là cơ số của hệ thống, p là độ chính xác của hệ thống – tức là số chữ số có trong phần định trị kể cả bit không hiển thị tường minh nhưng ngầm hiểu, l
2* (b-1) * b ^ (p-1) * (u – l + 1)
Có một số dương nhỏ nhất trong các số dấu phẩy động chuẩn hóa và được gọi là mức tràn dưới (underflow level) = UFL = b^l. UFL có bit 1 (không hiển thị tường minh và hiểu ngầm) ở vị trí trước dấu chấm cơ số của phần định trị, các bit còn lại của phần định trị bằng 0 và
Có một số dương lớn nhất trong các số dấu phẩy động chuẩn hóa và được gọi là mức tràn trên (overflow level) = OFL = b^(u+1) * (1-b^(-p)). OFL có giá trị mỗi chữ số ở phần định trị đều bằng (b-1) và phần mũ có giá trị lớn nhất.
Dòng 81:
{{chính|IEEE 754-2008}}
Hiệp hội [[IEEE]] đã
Chuẩn IEEE 754 đưa ra nhiều định dạng rất gần nhau, chỉ khác nhau ở một ít chi tiết. Năm trong số những định dạng này được gọi là ''định dạng cơ bản'', và hai trong chúng đặc biệt được dùng rộng rãi trong cả phần cứng máy tính và ngôn ngữ lập trình:
Dòng 161:
==== Số không có dấu ====
{{chính|Số không có dấu}}
Trong chuẩn IEEE 754, số không có dấu, nghĩa là có đến hai số không: số "không dương" (+0) và số "không âm" (-0). Trong hầu hết các [[môi trường thực thi]], số không dương thường được xuất hiện là "0", trong khi số không âm có thể được in là "-0". Hai giá trị này được xem là bằng nhau về mặt giá trị nhưng một vài phép toán sẽ thông báo kết quả phân biệt giữa +0 và
{{thiếu nguồn gốc}}
|