Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bò Hà Lan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Bệnh tật: clean up, replaced: → using AWB
Dòng 29:
Bệnh cảm nắng: Sốt cao 41–42 o C; Da khô, niêm mạc mắt xung huyết (đỏ ); Nhịp tim, nhịp hô hấp tăng. Con vật co biểu hiện co giật. Đưa con bò vào chỗ râm mát, sau đó thụt nước lạnh vào trực tràng và tháo ra liên tục. Vẩy nước mát lên thân và quạt nhẹ. Nếu con vật co giật, điên loạn khó thở thì trích máu tĩnh mạch cho chảy ra để tránh xung huyết mô và phù phổi. Truyền Nat-ri bi Các-bon-nát ( NaHCO3 ) 500ml, Cho uống nước hòa lẫn Nat-ri bi Các-bo-nát vào mùa nóng. Cho uống 5 lít trà xanh pha đường. Bệnh cảm nóng: Bò ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 40-42 o C. Đưa con vật tới nơi thoáng mát, có thể phun nước lạnh để làm mát bên ngoài cơ thể con vật. Cho con vật uống thuốc điện giải Orezon , dung dịch đường Glucoza đẳng trương…càng nhiều càng tốt. Tiêm thuốc hạ sốt và thuốc trợ tim , trợ sức, trợ lực, truyền dung dịch NaHCO3 ( 500-1000ml ).
[[Tập tin:Forboutaedje vatche ro dirî.jpg|300px|nhỏ|phải]]
Bệnh viêm bao tim do ngoại vật: Tĩnh mạch cổ sưng (triệu chứng đặc trưng), Ức , ngực và thậm trí cả bụng có hiện tượng phù thũng (triệu chứng đặc trưng); Nhịp tim nhanh và không rõ ràng ( tiếng động xa và như có nước ở trong, lẫn tạp âm ); Sốt nhẹ; Bò kém ăn hoặc bỏ ăn, đứng khom lưng. Khi cho bò leo lên xuống dốc cao thì bò có biểu hiện đau vùng tim. Dùng phẫu thuật ngoại khoa để lấy dị vật ra. Tiêm kháng sinh: Penicilin 15.000 UI/1kgP + Streptomycin 5-10mg5–10 mg/kgP liên tục trong 7 ngày đề phòng nhiễm trùng kế phát.
 
Bệnh ký sinh trùng đường máu như Bệnh tiêm mao trùng: Bò thường có hiện tượng sốt cách nhật , sốt về sáng và chiều hoặc sốt 1-2 ngày rồi lại bình thường và sau 2-6 ngày lại sốt trở lại Do tiên mao trùng tiết ra độc tố nên có thể có một số triệu chứng thần kinh như run rẩy , quay cuồng, Bò nhiễm bệnh ngày càng gầy yếu, thiếu máu, giảm sản lượng sữa khi bò đang tiết sữa.
Dòng 47:
Bệnh Cầu trùng ở bê: Do 1 loại cầu trùng ký sinh niêm mặc đường ruột của bê.Thường gặp ở bê 2-4 tháng tuổi.Cầu trùng ký sinh gây tổn thương lớp vi nhung và lớp cơ bao bọc thành ruột gây bong tróc niêm mạc ruột và xuất huyết vì vậy bê thường bị tiêu chảy và phân thường lầy nhầy và lẫn máu. Giai đoạn sau bê chuyển đi táo, cong lưng và đuôi lên nhưng không đi được. Phải kết hợp với kháng sinh phòng nhiễm khuẩn đường ruột và có thể làm se niêm mạc ruột bằng một số loại thuốc nam như búp chè non, búp lá ổi, quả hồng xiêm…..
 
Bệnh viêm phế quản phổi ở bê: Triệu chứng như Bê sốt cao 40-41oC. Bê có triệu chứng mệt mỏi , ủ rũ, bỏ ăn, chảy nước mắt, nước mũi. Bê bắt đầu có biểu hi1ện khó thở và tiếng thở có tiếng ran như tiếng vò tóc hoặc lép bép. Con vật thường ho nhiều , đặc biệt về đêm và sáng sớm. Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra nên có thể dùng kháng sinh để điều trị và có thể dùng một số loại kháng sinh Ngoài ra cần phải kết hợp với các thuốc bổ trợ khác như:hạ sốt , trợ sức , trợ lực. Bệnh viêm rốn ở bê: Thường gặp ở bê sơ sinh từ: 5-7 ngày. Bê uống sữa kém hoặc không uống. Đặc biệt xung quang vùng rốn sưng to , sờ vào bê rât đau. Sát trùng theo vòng xoáy ốc từ trong ra quanh vùng rốn bằng cồn iod. Dùng một số loại kháng sinh vi khuẩn bội nhiễm.
 
Bệnh tụ huyết trùng:Sốt cao: 41-42oC. Niêm mạc mắt mũi đỏ ửng rồi xám tái. Con vật chảy nước mắt, nước mũi và có thể ho khan, ho từng cơn. Bò thường khó thở và thở rất mạnh. Phân lúc đầu thường đi táo nhưng kéo dài sẽ ỉa chảy và phân thường lẫn máu. Bò thường mệt mỏi, ủ rũ, nhai lại kém.Tỷ lệ chết cao vì vậy cần phải phòng tránh bằng việc tiêm phòng vacxin định kỳ. Đây là bệnh do vi khuẩn Gram ( – ) gây ra vì vậy có thể dùng một số loại kháng sinh tiêm liên tục 3-5ngày , liều lượng như phần bệnh viêm phế quản – phổi. Ngoài việc dùng kháng sinh cần kết hợp với các thuốc hạ sốt , trợ sức , trợ lực và hộ lý chăm sóc chu đáo bò bị suy nhược , mũi chảy dịch , hoặc mủ màng phổi dày lên sẽ tạo ra màng xoang ngực giả. Các tổn thương do viêm phổi gắn liền với viêm màng phổi. Tổn thương phổi, ngả màu đỏ và gan hóa từ nang trước đến 1/3 nang sau.
[[Tập tin:Tetanosse vatche coûtcheye.jpg|300px|nhỏ|phải]]
Bệnh lao bò là bệnh truyền nhiễm mãn tính do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Đây là bệnh rất nguy hiểm đối với người tiêu dùng khi uống phải sữa ở bò nhiễm bệnh lao. Tùy vào cơ quan bị nhiễm , mức độ nhiễm mà vi khuẩn lao gây ra các biểu hiện khác nhau.
 
Lao phổi: Vi khuẩn lao xâm nhập và cư trú ở cuống phổi , thanh – khí quản gây cho con vật thường ho khan, ho từng cơn và có nhiều đờm rãi bật ra nhưng đờm thường nằm trong miệng nên bò lại nuốt vào và thường ho vào sáng sớm và chiều tối hay khi thời tiết lạnh bò gầy, lông xơ xác, dựng đứng, ăn kém , nhai lại không đều, sốt nhẹ, lúc sốt lúc không. Lao ruột: Con vật có các triệu chứng ở đường tiêu hóa là ỉa chảy dai dẳng, phân tanh khắm, hết đợt ỉa chảy thì bò lại bị táo bón và bò cũng sẽ gầy dần.
 
Lao hạch: hạch sưng, cứng, sờ thấy lổn nhổn, to gần bằng quả trứng gà, sờ vào hạch không đau và không dính vào da, cắt hạch ra thấy có nhiều bã đậu. Các hạch hay bị lao là hạch dưới hàm, hạch hầu, hạch tuyến dưới tai, hạch trước đùi và hạch trước vai. Lao vú: bầu vú và núm vú bị biến dạng, sờ vào thấy hạt lao lổn nhổn, chùm hạch vú sưng to, cứng và nổi cục. Lượng sữa giảm. Có thể dùng một số loại kháng sinh, cần kết hợp với trợ sức, trợ lực. Trong thực tế khi phát hiện bò bị nhiễm lao thì cần phải diệt ngay để tránh lây nhiễm sang bò khỏe, sang người và các loại gia súc khácPhản ứng dương tính thử Tubeculin. Các nốt bạch huyết to bất thường và các màu vàng trắng ở phổi Các nốt tổn thương màu vàng nhạt ở gan Các nốt tổn thương nhìn như hạt chân châu trên màng phổi trong xoang ngực.