Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Caesi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tính chất vật lý: "minh loại" => "kim loại"
Dòng 20:
===Tính chất vật lý===
[[Tập tin:CsCrystals.JPG|thumb|Xêsi-133 độ tinh khiết cao được bảo quản trong argon|alt= Y-shaped yellowish crystal in glass ampoule, looking like the branch of a pine tree]]
Xêsi là một minhkim loại có màu nhạt rất dẻo, độ cứng thấp và rất mềm ([[Thang độ cứng Mohs|độ cứng]] của nó là 0,2, là nguyên tố [[:en:Hardnesses of the elements (data page)|mềm nhất]]), nó chuyển sang màu tối khi có mặt ôxy ở dạng vết.<ref name=USGS /><ref>{{chú thích sách|title = Exploring Chemical Elements and their Compounds|author = Heiserman, David L.|publisher = McGraw-Hill|date = 1992|isbn = 0-8306-3015-5|pages = 201–203}}</ref><ref>{{chú thích sách |title=The Chemistry of the Liquid Alkali Metals |last=Addison |first=C. C. |date=1984 |publisher=Wiley|isbn= 0-471-90508-9|accessdate = ngày 28 tháng 9 năm 2012 |url=http://www.cs.rochester.edu/users/faculty/nelson/cesium/cesium_color.html}}</ref> Xêsi có [[điểm nóng chảy]] ở {{convert|28,4|°C}}, là một trong ít các kim loại nguyên tố ở dạng lỏng trong điều kiện gần [[nhiệt độ phòng]]. [[Thủy ngân]] là kim loại nguyên tố duy nhất có điểm nóng chảy thấp hơn xêsi.{{refn|Nguyên tố [[franxi]] có tính phóng xạ có thể có điểm nóng chảy thấp hơn, nhưng do tính phóng xạ của nó ngăn cản việc cô lập đủ số lượng nguyên tử trong các thí nghiệm trực tiếp.<ref>{{chú thích web|url=http://periodic.lanl.gov/87.shtml |title=Francium |publisher=Periodic.lanl.gov |accessdate = ngày 23 tháng 2 năm 2010}}</ref>|group="ghi chú"}}<ref name="autogenerated1" /> Thêm vào đó, kim loại xêsi có điểm sôi khá thấp, {{convert|641|°C}}, thấp nhất trong tất cả các kim loại trừ thủy ngân.<ref name=RSC>{{chú thích web|url=http://www.rsc.org/periodic-table/element/55/caesium|accessdate = ngày 27 tháng 9 năm 2010 |publisher=Royal Society of Chemistry|title=Chemical Data – Caesium – Cs}}</ref> Các hợp chất của nó cháy cho ngọn lửa màu xanh dương<ref name=CRC74>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=QdU-lRMjOsgC&pg=PA13|page=13|first=Charles T.|last=Lynch|publisher=CRC Press|date=1974|title=CRC Handbook of Materials Science|isbn=978-0-8493-2321-8}}</ref><ref name="flametests"/> hoặc tím<ref name="flametests">{{chú thích web |url=http://www.chemguide.co.uk/inorganic/group1/flametests.html |title=Flame Tests |author=Clark, Jim |date=2005 |work=chemguide |accessdate = ngày 29 tháng 1 năm 2012}}</ref> colour.
 
[[Tập tin:Cesium ampoule in acrylic cube.jpg|thumb|Mẫu xêsi được dùng trong giảng dạy]]
Xêsi tạo [[hợp kim]] với các kim loại kiềm khác, cũng như với [[vàng]], và tạo [[hỗn hống]] với thủy ngân. Ở nhiệt độ dưới {{convert|650|°C}}, nó không tạo hợp kim với [[coban]], [[sắt]], [[molypden]], [[niken]], [[platin]], [[Tantan|tantalum]] hay [[wolfram]]. Nó tạo thành các hợp chất đa kim với [[antimon]], [[galli]], [[indi]] và [[thori]], có tính cảm quang.<ref name=USGS /> Xêsi tạo hỗn hợp với tất cả kim loại kiềm, trừ liti; hợp kim với tỉ lệ mol chiếm 41% xêsi, 47% [[kali]], và 12% [[natri]] có điểm nóng chảy thấp nhất trong bất kỳ hợp kim kim loại nào đã được biết đến, ở {{convert|−78|°C}}.<ref name="autogenerated1" /><ref>{{chú thích web|url=http://web.archive.org/web/20061009133313/http://symp15.nist.gov/pdf/p564.pdf|format=PDF|title=Density of melts of alkali metals and their Na-K-Cs and Na-K-Rb ternary systems|author=Taova, T. M.|work=Fifteenth symposium on thermophysical properties, Boulder, Colorado, USA|date=ngày 22 tháng 6 năm 2003|accessdate = ngày 26 tháng 9 năm 2010 |display-authors=etal}}</ref> Một vài hỗn hống đã được nghiên cứu như: {{chem|CsHg|2}} có màu đen tạo ra [[ánh]] kim màu tía, trong khi CsHg có màu vàng ánh bạc.<ref>{{cite journal|doi=10.1016/S0079-6786(97)81004-7|journal = Progress in Solid State Chemistry|volume = 25|date = 1997|pages = 73–123|title = Alkali metal amalgams, a group of unusual alloys|first = H. J.|last = Deiseroth|issue = 1–2}}</ref>
 
===Tính chất hóa học===