Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Văn Khuê”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hung oanh (thảo luận | đóng góp)
Dòng 3:
 
==Thân thế ==
Bùi Văn Khuê gốc vốn [[người làng Thượng Trưng]] <ref>[https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%B2ng_h%E1%BB%8D_B%C3%B9i_h%E1%BA%ADu_du%E1%BB%87_c%E1%BB%A7a_Vua_L%C3%AA_L%E1%BB%A3i,_%C4%90%E1%BA%BF_hi%E1%BB%87u_l%C3%A0_L%C3%AA_Th%C3%A1i_T%E1%BB%95 người làng Thượng Trưng]</ref>, huyện Bạch Hạc (nay là xã Thượng Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc). Cha ông là Bùi Hoằng (1506-1584), đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Mậu Tuất (1538) năm Đại Chính thứ 9 vua [[Mạc Thái Tông|Mạc Đăng Doanh]], làm quan đến chức ty thừa chánh sứ Hưng Hóa<ref>Gia phả họ Bùi (Thượng Trưng, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc)</ref>. Ông theo nghiệp võ, trở thành võ tướng phục vụ [[nhà Mạc]] và được giao chỉ huy đạo thủy quân. Nhà Mạc phong cho ông chức Sơn quận công trấn thủ Nam đạo sơn, sau nhà Lê phong cho ông là Mỹ quận công<ref name="dvsktt17b">Đại Việt sử ký toàn thư, bản kỷ quyển 17</ref>. Ông là con rể lão tướng [[Nguyễn Quyện]], lấy người con gái thứ của Nguyễn Quyện là [[Nguyễn Thị Niên]]. Người chị của Nguyễn Thị Niên chính là [[hoàng hậu]] của vua [[Mạc Mậu Hợp]]<ref name="dvsktt17a">[http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt22a.html Đại Việt sử ký toàn thư, bản kỷ quyển 17]. [[Khâm định Việt sử Thông giám cương mục|Khâm định Việt sử thông giám cương mục]], chính biên quyển 29 ghi Nguyễn Thị Niên là chị của Nguyễn hoàng hậu.</ref>.
 
Tuy nhiên, [[Đại Nam nhất thống chí]] trang 266 cho biết: ''Thị Niên để tang chồng, khi xong tang, tự gieo mình xuống sông xã Chi Phong (làng của Bùi Văn Khuê), dân xã lập đền thờ.'' Ngày nay ở thôn Chi Phong, [[Trường Yên, Hoa Lư|Trường Yên]], [[huyện Hoa Lư]], [[Ninh Bình]] có [[đền Vực Vông]] thờ 2 vợ chồng Bùi Văn Khuê, [[Nguyễn Thị Niên]] thần tích nơi đây cũng cho rằng ông là người Trường Yên.