Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nishikori Kei”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox tennis biography
|image=[[Tập tin:Kei Nishikori 2011.jpg|nhỏ|250px]]
|caption=Kei Nishikori Kei tại Pháp Mở rộng 2011
|name=Kei Nishikori Kei<br /><small>錦織 圭
|fullname=Kei Nishikori Kei
|country={{JPN}}
|residence=[[Bradenton, Florida]], [[Hoa Kỳ]]
Dòng 35:
}}
 
{{Nihongo|'''Nishikori Kei Nishikori'''|錦織 圭|Nishikori Kei}}, sinh ngày [[29 tháng 12]], [[1989]] tại [[Matsue]], [[Shimane]], [[Nhật Bản]], là 1 [[vận động viên]] [[quần vợt]], đang xếp hạng 4 trên bảng xếp hạng [[Hiệp hội quần vợt nhà nghề|ATP]] thế giới, tính đến ngày [[24 tháng 3]] năm [[2016]]. Anh là [[vận động viên]] [[quần vợt]] người [[Nhật Bản]] đầu tiên đạt tới vị trí này. Tập chơi [[quần vợt]] từ khi mới chỉ 5 tuổi và tham dự giải [[ATP]] đầu tiên là giải ''[[Giải quần vợt Los Angeles Mở rộng|Countrywide Classic]]'' ở [[Los Angeles]] khi 17 tuổi.<ref name="ITF Profile">[http://www.itftennis.com/procircuit/players/player/profile.aspx?playerid=100029697 ITF Profile]</ref> Năm [[2008]], anh đã được bầu trở thành vận động viên quần vợt trẻ của năm.<ref name="ATP Profile">[http://www.atpworldtour.com/Tennis/Players/Top-Players/Kei-Nishikori.aspx ATP Profile]</ref> Anh đã giành chức vô địch đơn nam tại 7 giải thuộc hệ thống các giải [[Giải quần vợt ATP World Tour Finals|ATP World Tour]], và đã vào được vòng tứ kết đơn nam giải quần vợt [[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2012 - Đơn nam|Úc Mở rộng 2012]], chung kết đơn nam tại [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2014 - Đơn nam|Mỹ Mở rộng 2014]] và trở thành người [[châu Á]] đầu tiên, người [[Nhật Bản]] đầu tiên lọt vào chung kết đơn nam tại 1 giải [[Grand Slam]].
==Cuộc sống cá nhân==
Nishikori sinh ra ở Matsue thuộc [[Shimane|tỉnh Shimane]], [[Nhật Bản]]. Cha của anh là một kỹ sư, còn mẹ là một giáo viên piano. Anh có một người chị gái đã tốt nghiệp đại học và đang làm việc tại Tokyo.<ref name="ATP Profile"/> Nishikori bắt đầu chơi quần vợt khi mới 5 tuổi. Năm 2001, anh đã giành chức vô địch tại tất cả các giải quần vợt dành cho trẻ em tại Nhật Bản. Sau khi tốt nghiệp trường trung học Aomori Yamada, Nishikori chuyển đến [[Florida]] để gia nhập [[Học viện IMG]]. Tại đây, ngoài thời gian chính dành cho quần vợt, anh còn tham gia các hoạt động bóng đá, golf, đọc sách và nghe nhạc.<ref name="ITF Profile"/>
Dòng 46:
Nishikori giành chức vô địch năm 2004 tại giải đấu Riad 21 tổ chức ở [[Rabat]]. Anh cũng vào đến vòng tứ kết tại [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2006 - Đơn nam trẻ|Giải Pháp mở rộng 2006]] dành cho tay vợt trẻ. Sau đó, anh đã tham gia đánh đôi với [[Emiliano Massa]] để giành chức vô địch ở nôi dung đôi nam tại [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2006 - Đôi nam trẻ|giải đấu đó]]. Nishikori cũng đã giành Luxion Cup 2007 tổ chức tại [[Giải quần vợt Sony Ericsson Mở rộng 2007|Giải quần vợt Sony Ericsson Mở rộng]] sau khi đánh bại [[Michael McClune]].
 
Ở giải trẻ, anh từng giữthành kỷ lụctích 73 trận thắng - 37 trận thua ở nội dung đơn nam và 53 trận thắng - 31 trận thua ở nội dung đôi nam, từng giữ vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng thế giới ở nội dung đôi nam vào tháng 7 năm 2006.
 
==Chú thích==
Dòng 54:
{{thể loại Commons}}
*{{ATP|id=N552}}
*[http://keinishikori.com/index.html KeiTrang Nishikorichính Officialthức Sitecủa Nishikori Kei]
*[http://www.atptennis.com/5/en/deuce/november2008/nishikori.asp ATP DEUCE Magazine: Project 45 No Longer A Secret]
*{{facebook|keinishikori}}
*[http://keinishikori.com/index.html Kei Nishikori Official Site]
*[https://www.facebook.com/keinishikori Kei Nishikori Official Facebook Fanpage]
 
{{s-start}}
Hàng 69 ⟶ 68:
 
{{10 vận động viên quần vợt nam hàng đầu}}
 
{{Persondata <!--Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]].-->
|NAME=Nishikori, Kei
|ALTERNATIVE NAMES=
|SHORT DESCRIPTION=Japanese tennis player
|DATE OF BIRTH=ngày 29 tháng 12 năm 1989
|PLACE OF BIRTH=[[Shimane]], Japan
|DATE OF DEATH=
|PLACE OF DEATH=
}}
 
{{Thời gian sống|1989||Nishikori, Kei}}