Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngoại ngữ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Đối tượng biết Ngoại ngữ: chữ Nôm và chữ Hán là văn tự chứ ko phải ngôn ngữ
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{thiếu nguồn gốc}}
{{wikify}}
'''Ngoại ngữ''', được hiểu là Tiếng nước ngoài. Trong [[tiếng Anh]] gọi là Foreign language.
'''Ngoại ngữ''', được hiểu là Tiếng nước ngoài. Ở Việt Nam, không có khái niệm ngôn ngữ thứ hai (second language), như ở những nước phương Tây như Pháp, Đức, Anh. Một số ngoại ngữ phổ biến ở Việt Nam hiện nay như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Tây Ban Nha.{{fact|date = ngày 7 tháng 1 năm 2013}}
 
== Đối tượng biết Ngoạingoại ngữ==
Ở Việt Nam, không có khái niệm ngôn ngữ thứ hai (second language) như ở những nước phương Tây như Pháp, Đức, Anh. Một số ngoại ngữ phổ biến ở Việt Nam hiện nay như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Tây Ban Nha.{{fact|date = ngày 7 tháng 1 năm 2013}}
 
== Đối tượng biết Ngoại ngữ==
Những người giỏi về ngoại ngữ hiện nay chủ yếu gồm phần lớn là Sinh viên, Giảng viên, Những người đã tốt nghiệp Cao đẳng/Đại học, Tu nghiệp sinh nước ngoài về nước. Phần còn lại chiếm tỷ lệ không cao, đặc biệt là tầm tuổi trở lên 50.{{fact|date = ngày 7 tháng 1 năm 2013}} Nhìn chung, tỷ lệ người Việt có thể giao tiếp được với người nước ngoài còn thấp, do những yếu tố khách quan như 80% dân số ở nông thôn{{fact|date = ngày 7 tháng 1 năm 2013}}, làm nông nghiệp, và ít được học các ngoại ngữ, giao tiếp với người nước ngoài.