Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lữ Mộng Lan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Quân đội Việt Nam Cộng hòa: sửa chính tả 2, replaced: Đại Tá → Đại tá using AWB
n sửa chính tả 2, replaced: Tham Mưu → Tham mưu (6) using AWB
Dòng 26:
Năm 1952: Cuối năm, thuyên chuyển về Tiểu đoàn 254 Dã Chiến Việt Nam với chức vụ Tiểu đoàn trưởng.
 
Năm 1953: Thăng cấp [[Trung úy]] dự lớp Tham Mưumưu khóa 1 tại Centre d'Etudes Militaire [[Hà Nội]].
 
Năm 1954: Giữa tháng 3, tốt nghiệp lớp Tham mưu, trở về Đệ nhị Quân khu được bổ dụng chức vụ Trưởng ban 3 Liên đoàn lưu động số 21. Kê tiếp được nâng cao chức vụ thành Trưởng phòng 3 Sư đoàn 21 Dã chiến ''(nâng và cải danh từ liên đoàn 21)''. Tháng 8 cùng năm, ông được thăng lên cấp [[Đại úy]].
Dòng 35:
Năm 1956: Hạ tuần tháng 1, bàn giao chức Tham mưu trưởng để nhận chức Tư lệnh phó Sư đoàn 16. Tháng 4, thuyên chuyển đến Sư đòn 2 Dã chiến đảm nhiệm chức Tham mưu trưởng Sư đoàn.
 
Năm 1957: Cuối tháng 1, thăng cấp [[Trung tá]]. Tháng 8 cùng năm, du học lớp Chỉ Huy & Tham Mưumưu tại Hoa Kỳ, mãn khoá cuối năm.
 
Năm 1958: Đầu năm, tại Hoa Kỳ tiếp tục theo học lớp Air Tactical Support tại San Diego, California trong vòng 2 tuần. Về nước, giữ chức Phụ Tá Tham Mưumưu Trưởng Bộ Tổng Tham Mưumưu. Sau đó giữ chức Tham Mưumưu Phó Hành quân & Huấn luyện kiêm Trưởng phòng 3 Bộ Tổng tham mưu.
 
Năm 1961: Hạ tuần tháng 2, ông được thăng cấp [[Đại tá]].
Dòng 43:
Năm 1962: Đầu tháng 12, được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 bộ binh kiêm Tư lệnh Biệt Khu Quảng Ngãi thay thế Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]] ''(sau là Thiếu tướng)''.
 
Năm 1964: Trung tuần tháng 6, chuyển đến Bộ Tư lệnh Quân đoàn II & Vùng 2 Chiến thuật để giữ chức Phụ Tá Hành quân Tư lệnh Quân đoàn II (Tham Mưumưu Trưởng là Đại tá Nguyễn Văn Hiếu) Bộ tư lệnh Quân đoàn II. Tháng 10 cùng năm, đi nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Hoàng Xuân Lãm]]. Sau khi nhận chức, ông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]].
 
Năm 1965: Tháng 4, được đề cử chức Chánh Thẩm Dự khuyết Toà án Quân sự tại Mặt trận Vùng 2 thay thế Đại tá [[Bùi Văn Mạnh]]. Tháng 6, nhận chức Tư lệnh sư đoàn 10 bộ binh ''(tiền thân của Sư đoàn 18 bộ binh sau này)'' và khu 33 chiến thuật. Tháng 11 cùng năm, vinh thăng cấp [[Thiếu tướng]].