Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tống Thần Tông”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 32:
| tôn giáo = [[Phật giáo]]
}}
'''Tống Thần Tông''' ([[chữ Hán]]: 宋神宗, [[25 tháng 5]], [[1048]] - [[1 tháng 4]], [[1085]]
Tống Thần Tông là một vị
▲Tống Thần Tông là một vị vua có chí trung hưng đất nước. Không lâu sau khi lên ngôi, ông theo đề nghị của [[tể tướng]] [[Vương An Thạch]], quyết định thực hiện tân pháp, cải cách trên nhiều lĩnh vực kinh tế-chính trị-quân sự... Tuy vậy công cuộc cải cách không thu được hiệu quả như mong muốn do sự cản trở của phe thủ cựu và sự mâu thuẫn ngay trong nội bộ phe tân pháp, dẫn đến Vương An Thạch bị bãi chức và những chính sách mới lần lượt bị thủ tiêu sau khi Thần Tông qua đời.
Về phương diện đối ngoại, sau biến pháp, [[nhà Tống]] tiến hành các cuộc chiến tranh với Đại Việt và Tây Hạ để mở rộng lãnh thổ, song đều bị thất bại nặng nề, thế nước tiếp tục xuống dốc. Năm [[1085]], Thần Tông qua đời, ngôi hoàng đế được truyền cho người con trai mới 10 tuổi là [[Tống Triết Tông]]. Phe thủ cựu lại được trọng dụng, kết thúc thời kì biến pháp.
== Thân thế và cuộc sống ban đầu ==
Tống Thần Tông tên thật là '''Triệu Trọng Châm''' (趙仲鍼) hay '''Triệu Húc''' (趙頊), chào đời vào ngày Mậu Dần (10) tháng 4 năm thứ tám Khánh Lịch ([[25 tháng 5]] năm [[1048]])<ref>Academia Sinica-Chuyển hoán Trung Tây 2000 năm</ref><ref name="TS14">''[[Tống sử]]'', [[:zh:s:宋史/卷014|quyển 14]].</ref> tại phủ Bộc vương. Lúc đó phụ thân của ông, Triệu Thự vẫn chỉ là vương tử của Bộc vương [[Triệu Doãn Nhượng]]. Mẹ ông là [[Tuyên Nhân Thánh Liệt hoàng hậu]] Cao thị. [[Tháng 8]] (ÂL) cùng năm, ông được ban tên là Trọng Châm, nhận chức ''Soái phủ phó soái'', sau ba lần lại thăng đến chức ''Hữu thiên ngưu Vệ tướng quân''<ref name="TS14" />.▼
Ngày Tân Mùi (29) tháng 3 ([[30 tháng 4]] năm [[1063]]), [[Tống Nhân Tông]] qua đời, Triệu Thự được chọn làm người kế nhiệm, tức là [[Tống Anh Tông]]<ref>''[[Tục tư trị thông giám]]'', [[:zh:s:續資治通鑑/卷061|quyển 61]]</ref>. Triệu Trọng Châm được phong làm Quan sát sứ An châu, tước ''Quang quốc công'' (光国公). Ngày Nhâm Tuất (21) tháng 5 ([[20 tháng 6]]), nhận sách ở Đông cung. Triệu Trọng Châm lúc trưởng thành đã có tướng đế vương, từng cử chỉ hành động đều có khuôn phép, chừng mực. Bản tính ông lại ham học, nhiều khi vì học nhiều quá mà quên cả bữa ăn, khiến vua cha nhiều lần sai nội thị đến nhắc nhở<ref name="TS14" />. Tháng 9 ÂL, gia phong Tiết độ sứ Trung Vũ quân, Đồng trung thư môn hạ bình chương sự, tước ''Hoài Dương quận vương'' (淮阳郡王), cải tên là '''Triệu Húc'''.▼
▲Tống Thần Tông chào đời vào ngày Mậu Dần (10) tháng 4 năm thứ tám Khánh Lịch ([[25 tháng 5]] năm [[1048]])<ref>Academia Sinica-Chuyển hoán Trung Tây 2000 năm</ref><ref name="TS14">''[[Tống sử]]'', [[:zh:s:宋史/卷014|quyển 14]].</ref> tại phủ Bộc vương. Lúc đó phụ thân của ông, Triệu Thự vẫn chỉ là vương tử của Bộc vương [[Triệu Doãn Nhượng]]. Mẹ ông là Tuyên Nhân hoàng hậu Cao thị. Tháng 8 (ÂL) cùng năm, ông được ban tên là Trọng Châm, nhận chức Soái phủ phó soái, sau ba lần lại thăng đến chức Hữu thiên ngưu Vệ tướng quân<ref name="TS14" />.
▲Ngày Tân Mùi (29) tháng 3 ([[30 tháng 4]] năm [[1063]]), [[Tống Nhân Tông]] qua đời, Triệu Thự được chọn làm người kế nhiệm, tức là [[Tống Anh Tông]]<ref>''[[Tục tư trị thông giám]]'', [[:zh:s:續資治通鑑/卷061|quyển 61]]</ref>. Triệu Trọng Châm được phong làm Quan sát sứ An châu, tước Quang quốc công. Ngày Nhâm Tuất (21) tháng 5 ([[20 tháng 6]]), nhận sách ở Đông cung. Triệu Trọng Châm lúc trưởng thành đã có tướng đế vương, từng cử chỉ hành động đều có khuôn phép, chừng mực. Bản tính ông lại ham học, nhiều khi vì học nhiều quá mà quên cả bữa ăn, khiến vua cha nhiều lần sai nội thị đến nhắc nhở<ref name="TS14" />. Tháng 9 ÂL, gia phong Tiết độ sứ Trung Vũ quân, Đồng trung thư môn hạ bình chương sự, tước Hoài Dương quận vương, cải tên là Triệu Húc.
Tháng 6 ÂL năm nguyên niên Trị Bình ([[1064]]), được tiến phong là ''Dĩnh vương'' (颍王). Tháng 3 ÂL năm thứ ba ([[1066]]), ông thành hôn với [[Hướng hoàng hậu|Hướng thị]], con gái cố tướng [[Hướng Mẫn Trung]], là chính vị cung trung về sau. Từ mùa đông cùng năm, Anh Tông bắt đầu không khỏe,
Ngày Đinh Tỵ (8) tháng giêng năm thứ tư ([[25 tháng 1]] năm [[1067]]), Anh Tông qua đời ở điện Phúc Ninh. Triệu Húc khi đó 20 tuổi lên nối ngôi, tức là '''Tống Thần Tông'''.
== Làm
=== Bổ dụng Vương An Thạch ===
[[Tập tin:Wang Anshi.jpg|nhỏ|phải|200px|Vương An Thạch]]
Hàng 106 ⟶ 103:
=== Những năm cuối cùng ===
Ngày [[16 tháng 11]] năm [[1079]],
▲Ngày [[16 tháng 11]] năm [[1079]], thái hoàng thái hậu Tào thị qua đời, tôn thụy là Từ Thánh hoàng hậu<ref>''[[Tống sử]]'', [[:zh:s:宋史/卷242|quyển 242]]</ref><ref>''[[Tục tư trị thông giám]]'', [[:zh:s:續資治通鑑/卷074|quyển 74]]</ref>. Năm sau ([[1080]]), triều đình bàn việc sửa đổi quan chế, hai năm sau thì bàn định xong. Đổi Đồng trung thư môn hạ bình chương sự thành Thượng thư Tả, Hữu bộc xạ (thường gọi là Tả, Hữu thừa tướng), Tham tri chính sự là Trung thư Môn hạ thị lang. Khi đó [[Vương Khiê]] là Thượng thư Tả bộc xạ kiêm Môn hạ thị lang, [[Thái Xác]] làm Thượng thư Hữu bộc xạ kiêm Trung thư thị lang, [[Bồ Tông Mạnh]], [[Vương An Lễ]] làm Thượng thư Tả, Hữu thừa, công việc tiến hành theo phép cũ của [[nhà Đường]]. [[Thái Xác]] sau đó khuyên Thần Tông rằng chỉ cần cử Tả Hữu bộc xạ kiêm Lưỡng tỉnh thị lang. Thái Xác làm Trung thư thị lang nên mặc dù chỉ là phó tướng nhưng lại nắm được thực quyền, còn [[Vương Khuê]] phải lép vế.
Năm [[1084]], sau 19 năm biên soạn, [[Tư Mã Quang]] đã hoàn thành tác phẩm Thông chí, chép việc từ thời [[Chu Uy Liệt vương]] đến hết thời Ngũ Đại. Đây là một tác phẩm có giá trị vô cùng to lớn trong đối với sử học Trung Quốc. Cuối năm đó, Tư Mã Quang đóng sách vào 10 chiếc hòm được trang trí chạm trổ lộng lẫy và thân chinh áp tải từ Lạc Dương đến Biện Kinh<ref>[[Khai Phong]], [[Hà Nam]] hiện nay, kinh đô triều Tống</ref>. Thần Tông cho đổi sách thành [[Tư trị thông giám]].
Sau thất bại trong chiến dịch đánh Tây Hạ, sức khỏe của Thần Tông suy kém dần. Tháng 2 năm [[1085]], Thần Tông lâm bệnh nặng. Quần thần tâu xin lập
Ngày Mậu Tuất (5) tháng 3 ÂL (tức ngày [[1 tháng 4]]), Thần Tông qua đời, == Gia đình ==
*
*
* Hậu phi:
# [[Khâm Thánh Hiến Túc hoàng hậu]] Hướng thị (欽聖憲肅皇后 向氏, 1042 - 1102), cháu gái Tể tướng [[Hướng Mẫn Trung]] (向敏中). Đến khi [[Tống Triết Tông]] qua đời, ủng hộ lập Đoan vương [[Tống Huy Tông|Triệu Cát]] (趙佶) lên nối ngôi.
# [[Khâm Thành hoàng hậu]] Chu thị (欽成皇后 朱氏, 1052 - 1102), vốn hộ Thôi (崔), cha là [[Thôi Kiệt]] (崔杰). Sau mẹ là Lý thị cải giá lấy [[Chu Sĩ An]] (朱士安) mới mang họ Chu. Từ vị ''Tài nhân'' (才人) tấn phong ''Đức phi'' (德妃). Khi Triết Tông hoàng đế đăng cơ, tấn phong ''Thánh Thụy hoàng thái phi'' (聖瑞皇太妃), sau tôn lên ''Hoàng thái hậu'' (皇太后). Mẹ của [[Tống Triết Tông]].
# [[Khâm Từ hoàng hậu]] Trần thị (欽慈皇后 陳氏, 1057 - 1089), phong vị ''Mỹ nhân'' (美人), sau khi Thần Tông hoàng đế băng, quá đau buồn mà sanh bệnh qua đời. Triết Tông truy tôn là ''Quý nghi'' (貴儀), ''Hoàng thái phi'' (皇太妃) rồi Hoàng hậu. Mẹ của [[Tống Huy Tông]].
# [[Lâm hiền phi (Tống Thần Tông)|Hiền phi]] Lâm thị (1052 - 1090), tên là ''Lâm Trinh'' (林贞), người huyện [[Nam Kiến]], cháu gái của Tam ti sử [[Lâm Đặc]] (林特). Bà nhập cung lúc còn nhỏ, do [[Phùng Hiền phi]] của [[Tống Nhân Tông]] bảo trợ và nuôi dưỡng. Sau được Thần Tông hoàng đế lâm hạnh, sách phong ''Vĩnh Gia quận quân'' (永嘉郡君), rồi ''Mỹ nhân'' (美人), ''Tiệp dư'' (婕妤).
# [[Huệ Mục hiền phi Vũ thị]] (惠穆賢妃武氏).
# [[Quý phi Tống thị]] (貴妃宋氏).
# [[Quý phi Hình thị]] (貴妃邢氏).
# [[Thục phi Trương thị]] (淑妃張氏).
# [[Hiền phi Phùng thị]] (賢妃馮氏).
# [[Hiền phi Dương thị]] (賢妃楊氏).
# [[Tiệp dư Chu thị]] (婕妤朱氏).
# [[Tiệp dư Tiền thị]] (婕妤錢氏).
# [[Tiệp dư Quách thị]] (婕妤郭氏).
# [[Chiêu nghi Câu thị]] (昭儀勾氏).
* Hoàng tử:
# Thành vương [[Triệu Dật]]
# Huệ vương [[Triệu Cận]]
# Đường Ai Hiến vương [[Triệu Tuấn]]
# Bao vương [[Triệu Thân]]
# Ký vương [[Triệu Giản]]
#
# Dự Điệu Huệ vương [[Triệu Giá]]
# Từ Xung Huệ vương [[Triệu Thích (nhà Tống)|Triệu Thích]]
#
# Nghi vương [[Triệu Vĩ]]
#
#
#
#
* Hoàng nữ:
#
#
#
#
#
#
#
#
# [[Cổn quốc công chúa]] (衮國公主).
# [[Từ quốc trưởng công chúa]] (徐国长公主), mẹ là Khâm Thành hoàng hậu. ==Tài liệu tham khảo==
|