Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tống Nhân Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 110:
 
* Hậu phi:
# [[Quách hoàng hậu (Tống Nhân Tông)|Phế Hoàng hậu]] Quách thị (废皇后 郭氏, 1012 - 1035), sau phế truất làm ''Tịnh phi'' (净妃).
# [[Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu|Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu]] Tào thị (慈聖光獻皇后曹氏, 1016 - 1079), người [[Kim Hà]], cháu gái của danh tướng [[Tào Bân]] (曹彬).
# [[Ôn Thành hoàng hậu]] Trương thị (溫成皇后張氏, 1024 - 1054), còn gọi ''Trương Quý phi'' (張貴妃), người [[Hà Nam]], con gái của Tiến sĩ [[Trương Nghiêu Phong]] (張堯封). Trương thị năng ca thiện vũ, quốc sắc thiên tư, khuynh quốc khuynh thành, nămnhanh chóng thành [[1041]] nhập cung cùng Quách Hoàng hậu, sách phong ''Thanh Hà Quận quân'' (清河郡君), dần được tấn phong lên bậc ''Tài nhân'' (才人), ''Tu viên'' (修媛) rồi ''Quý phi'' (貴妃)]]. Sinh hạ 3 Công chúa. SauSua khi mấtqua tangđời, lễđược thuộcđặt hàng Hoàng hậu,cách truy tặng danh hiệu ''Ôn Thành hoàng[[Hoàng hậu'']]. (溫成皇后),Sinh lạira truy[[Đặng tặngquốc chacông làm ''Thanh Hà Quận vương'' (清河郡王)chúa]], mẹ[[Trấn quốc Tàocông thịchúa]] làm ''Tề[[Đường Quốcquốc phucông nhân'' (齐国夫人)chúa]].
# [[Chiêu Tiết Quý phi]] Miêu thị (昭節貴妃 苗氏, 1017 - 1086), con gái của [[Miêu Kế Tông]] (苗繼宗) và Hứa thị (許氏) vốn là nhũ mẫu của Nhân Tông. Miêu thị tư sắc mỹ lệ, từ hạng ''Tài nhân'' (才人) phong dần lên bậc ''Chiêu dung'' (昭容) rồi ''Đức phi'' (德妃). NuôiCó công lao nuôi dưỡng [[Tống Anh Tông]], được phong tặng ''Quý thái phi'' (貴太妃).
# [[Chiêu Thục Quý phi]] Chu thị (昭淑貴妃 周姓, 1022 - 1114), xuất thân thị nữ của Ôn Thành Hoàng hậu, sau được Nhân Tông sủng hạnh, hạ sinh 2 Công chúa, sách phong ''Mỹ nhân'' (美人), ''Tiệp dư'' (婕妤) rồi ''Chiêu dung'' (婉容), sau khi mất truy tặng ''Quý thái phi'' (貴太妃).
# [[Dương Đức phi]] (楊德妃, 1019 - 1072), tên là ''Tông Diệu'' (宗妙), người [[Định Đào]], con gái của [[Dương Trung Đích]] (杨忠的). Dương thị nhập cung làm phi tần, sách phong ''Nguyên Vũ Quận quân'' (原武郡君) rồi ''Mỹ nhân'' (美人). Dương thị mỹ mạo lộng lẫy, thông hiểu âm luật lại khiêm nhường từ tốn, rất được Nhân Tông sủng hạnh. Cùng lúc đắc sủng với bà có [[Thượng Mỹ nhân]], khiến Quách hoàng hậu ghen tức, Nhân Tông nhân đó mà phế truất Quách thị, lại cho là Dương thị cùng Thượng thị nhiễu loạn hậu cung mà buộc phải xuất cung, xuất gia tu đạo. Năm [[1034]], Dương thị xuất cung, nhưng không lâu sau Nhân Tông nhớ thương mà triệu về, ban cho danh phận ''Mỹ nhân'' như trước. Sau sinh hạ [[Thương Quốc Công chúa]], lại tấn phong ''Tiệp dư'' (婕妤) rồi ''Tu nghi'' (修仪), khi mất truy tặng ''Đức thái phi'' (德太妃).
# [[Phùng Hiền phi]] (馮賢妃), người Đông Bình, cháu gái của Binh bộ Thị lang [[Phùng Khởi]] (冯起), sinh hạ [[Lỗ Quốc Công chúa]] và [[Sở Quốc Công chúa]].
# [[Đổng Thục phi]] (董淑妃, ? - 1062), xuất thân thị nữ của Nhân Tông, sau được sủng hạnh sách phong ''Văn Hỉ Huyện quân'' (闻喜县君), sinh hạ Công chúa tấn phong lên bậc ''Tài nhân'' (才人), ''Mỹ nhân'' (美人), ''Sung viên'' (充媛), ''Uyển nghi'' (婉仪), khi mất truy tặng ''Thục phi''.
# [[Du Đức phi]] (兪德妃), nguyên là cơ thiếp của Nhân Tông khi còn là Hoàng tử với danh hiệu ''Diên An Quận quân'' (延安郡君). Năm [[1037]], hạ sinh Hoàng trưởng tử [[Triệu Phưởng]], thăng lên bậc ''Mỹ nhân'' (美人) rồi ''Chiêu nghi'' (昭仪), khi mất truy tặng ''HiềnĐức thái phi'', sau thăng làm ''Đức phi''(德太妃).
# [[Phùng Hiền phi]] (馮賢妃), người [[Đông Bình]], cháu gái của Binh bộ Thị lang [[Phùng Khởi]] (冯起), sinh hạ [[Lỗ Quốc Công chúa]] và [[Sở Quốc Công chúa]].
# [[Trương Hiền phi]] (賢妃張氏).
# [[Chiêu dung Trương thị]] (昭容張氏).
# [[Sung nghi Thượng thị]] (充儀尚氏, ? - 1050), nhập cung làm phi tần, sách phong ''Mỹ nhân'' (美人), đắc sủng nên tỏ ra kiêu ngạo. Năm 1034 bị buộc phải xuất cung, nhưng không lâu sau Nhân Tông nhớ thương mà triệu về, ban cho danh phận ''Mỹ nhân'' như trước, khi mất truy tặng ''Sung nghi''.